25/05/2018, 12:44

Di Sản Việt Nam

Di tích là dấu vết của quá khứ còn lưu lại trong lòng đất hoặc trên mặt đất có ý nghĩa về mặt văn hóa và lịch sử”. Ở Việt Nam, một di tích khi đủ các điều kiện sẽ được công nhận theo thứ tự: di tích cấp tỉnh, di tích cấp quốc gia và di tích quốc gia ...

Di tích là dấu vết của quá khứ còn lưu lại trong lòng đất hoặc trên mặt đất có ý nghĩa về mặt văn hóa và lịch sử”. Ở Việt Nam, một di tích khi đủ các điều kiện sẽ được công nhận theo thứ tự: di tích cấp tỉnh, di tích cấp quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt. Tính đến tháng 8/2010, Việt Nam có hơn 40.000 di tích, thắng cảnh trong đó có hơn 3000 di tích được xếp hạng di tích quốc gia và hơn 5000 di tích được xếp hạng cấp tỉnh. Mật độ và số lượng di tích nhiều nhất ở 11 tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng với tỷ lệ chiếm khoảng 70% di tích của Việt Nam.

Căn cứ Điều 4 Luật di sản văn hoá, Điều 14 Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hoá, các di tích được phân loại như sau:

Di tích lịch sử - văn hoá

Di tích lịch sử - văn hoá là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học. Di tích lịch sử - văn hoá phải có một trong các tiêu chí sau đây:

  • Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này như đền Hùng, Cổ Loa, cố đô Hoa Lư, chùa Thiên Mụ, Cột cờ...
  • Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân của đất nước. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này như khu di tích lịch sử Kim Liên, đền Kiếp Bạc, Lam Kinh, đền Đồng Nhân...
  • Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các thời kỳ cách mạng, kháng chiến. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này như khu di tích chiến thắng Điện Biên Phủ, Địa đạo Củ Chi, khu di tích lịch sử cách mạng Pắc Bó...

Năm 2010, di tích lịch sử chiếm 51.2% số di tích được xếp hạng.

Di tích kiến trúc nghệ thuật

Di tích kiến trúc nghệ thuật là công trình kiến trúc nghệ thuật, tổng thể kiến trúc đô thị và đô thị có giá trị tiêu biểu trong các giai đoạn phát triển nghệ thuật kiến trúc của dân tộc. Quần thể các công trình kiến trúc hoặc công trình kiến trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử. Các di tích tiêu biểu loại này như phố cổ Hội An, nhà thờ Phát Diệm, chùa Keo,...

Năm 2010, di tích kiến trúc nghệ thuật chiếm 44.2% tổng số di tích được xếp hạng.

Di tích khảo cổ

Di tích khảo cổ là những địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển của các văn hoá khảo cổ. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này như Hoàng thành Thăng Long, hang Con Moong, di chỉ Đông Sơn, động Người Xưa, thánh địa Mỹ Sơn

Năm 2010, di tích khảo cổ chiếm 1.3% các di tích được xếp hạng.

Di tích thắng cảnh

Di tích thắng cảnh (danh lam thắng cảnh) là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học. Danh lam thắng cảnh phải có một trong các tiêu chí sau đây:

Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này như vịnh Hạ Long, động Phong Nha, các vườn quốc gia ở Việt Nam.

Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất. Các di tích tiêu biểu thuộc loại này như vịnh Hạ Long, cao nguyên Đồng Văn, các khu dự trữ sinh quyển thế giới ở Việt Nam.

Danh lam thắng cảnh chiếm khoảng 3.3% số di tích được xếp hạng.

Căn cứ vào giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh (gọi chung là di tích) được chia thành:

  • Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh.
  • Di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia. Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin quyết định xếp hạng di tích quốc gia.
  • Di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia. Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; quyết định việc đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc xem xét đưa di tích tiêu biểu của Việt Nam vào Danh mục di sản thế giới.

Trong trường hợp di tích đã được xếp hạng mà sau đó có đủ căn cứ xác định là không đủ tiêu chuẩn hoặc bị huỷ hoại không có khả năng phục hồi thì người có thẩm quyền quyết định xếp hạng di tích nào có quyền ra quyết định huỷ bỏ xếp hạng đối với di tích đó.

STT Tên tỉnh Số di tích Quốc gia Số di tích cấp tỉnh Tổng di tích Năm cập nhật
1 An Giang 26 46 1198 20/06/2010
2 Bà Rịa - Vũng Tàu 31 3 150 27/8/2006
3 Bạc Liêu 8 20 01/07/2010
4 Bắc Giang 120 277 2237 31/12/2008
5 Bắc Kạn 11 160 31/08/2010
6 Bắc Ninh 197 226 1259 22/10/2010
7 Bến Tre 13 4 11/2010
8 Bình Dương 9 27 07/12/2009
9 Bình Định 33 50 231 1/5/ 2008
10 Bình Phước 9 3 12 20/5/2009
11 Bình Thuận 23 10 05/07/2010
12 Cà Mau 5 10 30/06/2008
13 Cao Bằng 26 36 226 01/07/2008
14 Cần Thơ 4 16 20 07/05/2009
15 Đà Nẵng 16 76 24/10/2010
16 Đắk Lắk 11 1 70 15/10/2010
17 Đắk Nông 5
18 Điện Biên 5 15/10/2009
19 Đồng Nai 24 12 1500 22/06/2010
20 Đồng Tháp 12 46 18/12/2009
21 Gia Lai 13 3 30 4/10/2009
22 Hà Giang 15 2 36 10/7/2010
23 Hà Nam 69 54 1784 25-10-2010
24 Hà Nội 1164 3840 01/11/2010
25 Hà Tĩnh 62 52 400 15/11/2006
26 Hải Dương 140 62 1098 1996
27 Hải Phòng 110 208 236 20/12/2009
28 Hậu Giang 9 6 188 14/5/1999
29 Hòa Bình 37 18 175 12/10/2010
30 Hưng Yên 159 88 1210 26/10/2010
31 Khánh Hòa 13 98 1091 30/12/2009
32 Kiên Giang 22 13 200 11/3/2009
33 Kon Tum 5
34 Lai Châu 2 20
35 Lạng Sơn 23 88 581 08/07/2010
36 Lào Cai 12 8 13/10/2008
37 Lâm Đồng 17 27/02/2008
38 Long An 16 65 186 20/02/2009
39 Nam Định 74 125 1655 29/6/2010
40 Nghệ An 50 70 1000 23/7/2010
41 Ninh Bình 103 147 1879 12/10/2010
42 Ninh Thuận 12 24 18/05/2010
43 Phú Thọ 58 154 1372 27/04/2007
44 Phú Yên 17
45 Quảng Bình 45 34 150 6/11/2010
46 Quảng Nam 48 242 2/11/2010
47 Quảng Ngãi 23 160 19/10/07
48 Quảng Ninh 60 44 626 10/01/2010
49 Quảng Trị 29 160 489 02/11/2010
50 Sóc Trăng 8 22 300 11/2010
51 Sơn La 10 29 30/09/2010
52 Tây Ninh 22 54 365 24/7/2010
53 Thái Bình 91 349 1400 02/10/2007
54 Thái Nguyên 36 70 780 05/08/2010
55 Thanh Hóa 136 441 1535 13/02/2009
56 Thừa Thiên - Huế 32 88 902 22/10/2010
57 Tiền Giang 20 86 106 2010
58 Thành phố Hồ Chí Minh 54 91 400 05/07/2010
59 Trà Vinh 9 7 06/10/2010
60 Tuyên Quang 88 55 498 6/14/2010
61 Vĩnh Long 9 25 28-10-2010
62 Vĩnh Phúc 65 222 1264 16/09/2010
63 Yên Bái 8 25 01/04/2010
  • Di tích là chùa: Theo thống kê của Giáo hội Phật giáo Việt Nam 26/11/2007, cả nước này hiện có 14.775 ngôi chùa và 44.498 vị tăng, ni.
  • Di tích thời Hùng Vương: Theo thống kê của Cục Văn hoá cơ sở - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 2010, Việt Nam có 1417 di tích thời vua Hùng và các nhân vật liên quan đến thời đại Hùng Vương như Sơn Tinh, Thần Cao Sơn, Thần Quý Minh, Thánh Gióng, Chử Đồng Tử, ... Riêng địa bàn 2 tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc đã có trên 600 nơi thờ.
Thành nhà Hồ (Thanh Hóa) Đình làng Mai Xá Chánh (ở Quảng Trị) Thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam) Khu di tích Côn Sơn - Kiếp Bạc (Hải Dương)
Đền Vua Đinh (Yên Thắng)(Nam Định) Dinh Độc Lập (Thành phố Hồ Chí Minh) Khu di tích Kim Liên (Nghệ An) Quần thể di tích Cố đô Huế(Thừa Thiên Huế)
0