25/05/2018, 10:17

Định lý mạch điện

Định lý Millman giúp ta tính được hiệu thế hai đầu của một mạch gồm nhiều nhánh mắc song song. Xét mạch (H 2.11), trong đó một trong các hiệu thế V as = V a - V s ( s = 1,2,3 ) có thể triệt tiêu. Định ...

Định lý Millman giúp ta tính được hiệu thế hai đầu của một mạch gồm nhiều nhánh mắc song song.

Xét mạch (H 2.11), trong đó một trong các hiệu thế Vas = Va - Vs ( s = 1,2,3 ) có thể triệt tiêu.

Định lý Millman áp dụng cho mạch (H 2.11) được phát biểu:

Thí dụ 2.5

Dùng định lý Millman, xác định dòng điện i2 trong mạch (H 2.12).

Định lý chồng chất là kết quả của tính chất tuyến tính của mạch: Đáp ứng đối với nhiều nguồn độc lập là tổng số các đáp ứng đối với mỗi nguồn riêng lẻ. Khi tính đáp ứng đối với một nguồn độc lập, ta phải triệt tiêu các nguồn kia (Nối tắt nguồn hiệu thế và để hở nguồn dòng điện, tức cắt bỏ nhánh có nguồn dòng điện), riêng nguồn phụ thuộc vẫn giữ nguyên.

Thí dụ 2.6

Tìm hiệu thế v2 trong mạch (H 2.13a).

Thí dụ 2.7

Tính v2 trong mạch (H 2.14a).

i3 = 2i1 = 1A → v'2 = 2 - 3i3 = -1 V

- Nối tắt nguồn hiệu thế 2 V, ta có mạch (H 2.14c).

Điện trở 4Ω bị nối tắt nên i1 = 0 A

Vậy i3 = 3A ⇒ v'2 = - 3 x 3 = - 9 V

Vậy v2 = v'2 + v'2 = -1 - 9 = -10 V

Định lý này cho phép thay một phần mạch phức tạp bằng một mạch đơn giản chỉ gồm một nguồn và một điện trở.

Một mạch điện giả sử được chia làm hai phần (H 2.15)

Định lý Thevenin và Norton áp dụng cho những mạch thỏa các điều kiện sau:

* Mạch A là mạch tuyến tính, chứa điện trở và nguồn.

* Mạch B có thể chứa thành phần phi tuyến.

* Nguồn phụ thuộc, nếu có, trong phần mạch nào thì chỉ phụ thuộc các đại lượng nằm trong phần mạch đó.

Định lý Thevenin và Norton cho phép chúng ta sẽ thay mạch A bằng một nguồn và một điện trở mà không làm thay đổi hệ thức v - i ở hai cực a & b của mạch .

Trước tiên, để xác định mạch tương đương của mạch A ta làm như sau: Thay mạch B bởi nguồn hiệu thế v sao cho không có gì thay đổi ở lưỡng cực ab (H2.16)

Trong đó i1 là dòng điện tạo bởi nguồn và mạch A đã triệt tiêu các nguồn độc lập (H2.17a) và isc là dòng điện tạo bởi mạch A với nguồn v bị nối tắt (short circuit, sc) (H2.17b).

* (H 2.18) được vẽ từ hệ thức (2.12) được gọi là mạch tương đương Thevenin của mạch A ở (H 2.15). Và nội dung của định lý được phát biểu như sau:

Một mạch lưỡng cực A có thể được thay bởi một nguồn hiệu thế voc nối tiếp với một điện trở Rth. Trong đó voc là hiệu thế của lưỡng cực A để hở và Rth là điện trở nhìn từ lưỡng cực khi triệt tiêu các nguồn độc lập trong mạch A (Giữ nguyên các nguồn phụ thuộc).

Rth còn được gọi là điện trở tương đương của mạch A thụ động.

* (H 2.19) được vẽ từ hệ thức (2.10) được gọi là mạch tương đương Norton của mạch A ở (H 2.15). Và định lý Norton được phát biểu như sau:

Một mạch lưỡng cực A có thể được thay thế bởi một nguồn dòng điện i sc song song với điện trở R th . Trong đó i sc là dòng điện ở lưỡng cực khi nối tắt và R th là điện trở tương đương mạch A thụ động.

Thí dụ 2.8

Vẽ mạch tương đương Thevenin và Norton của phần nằm trong khung của mạch (H2.20).

Giải:

Để có mạch tương đương Thevenin, ta phải xác định được Rthvoc.

  • Xác định Rth

Rth là điện trở nhìn từ ab của mạch khi triệt tiêu nguồn độc lập. (H 2.21a).

Từ (H.2.21a) :

Để có mạch tương đương Norton, Rth đã có, ta phải xác định isc. Dòng isc chính là dòng qua ab khi nhánh này nối tắt. Ta có thể xác định từ mạch (H 2.20) trong đó nối tắt ab. Nhưng ta cũng có thể dùng hệ thức (2.11) để xác định isc theo voc:

Vậy mạch tương đương Norton (H 2.23)

Thí dụ 2.9

Vẽ mạch tương đương Norton của mạch (H 2.24a).

Ta tìm isc từ mạch (H 2.24c)

KCL ở nút b cho:

i1 = 10 - i2 - isc

Viết KVL cho 2 vòng bên phải:

-4(10 - i2 - isc) - 2i1 + 6i2 = 0

- 6i2 + 3isc = 0

Giải hệ thống cho isc = 5A

Để tính Rth ở (H 2.24b), do mạch có chứa nguồn phụ thuộc, ta có thể tính bằng cách áp vào a,b một nguồn v rồi xác định dòng điện i, để có Rth = v/i ( điện trở tương đương ).

Tuy nhiên, ở đây ta sẽ tìm voc ở ab khi a,b để hở (H 2.25).

Thí dụ 2.10:

Tính vo trong mạch (H 2.27a) bằng cách dùng định lý Thevenin

Để có mạch thụ động, nối tắt nguồn v1 nhưng vẫn giữ nguồn phụ thuộc 1/3 i1, ta có mạch (H 2.27c). Mạch này giống mạch (H 2.10) trong thí dụ 2.4; Rth chính là R trong thí dụ 2.4.

Thí dụ 2.11:

Tìm dòng điện i trong mạch (H 2.29a).

Một trong những linh kiện điện tử quan trọng và thông dụng hiện nay là mạch khuếch đại thuật toán ( OPAMP ).

Cấu tạo bên trong mạch sẽ được giới thiệu trong một giáo trình khác. Ở đây chúng ta chỉ giới thiệu mạch OPAMP được dùng trong một vài trường hợp phổ biến với mục đích xây dựng những mạch tương đương dùng nguồn phụ thuộc cho nó từ các định luật Kirchhoff .

OPAMP là một mạch đa cực, nhưng để đơn giản ta chỉ để ý đến các ngõ vào và ngõ ra (bỏ qua các cực nối nguồn và Mass...). Mạch có hai ngõ vào (a) là ngõ vào không đảo, đánh dấu (+) và (b) là ngõ vào đảo đánh dấu (-), (c) là ngõ ra.

Mạch có nhiều đặc tính quan trọng , ở đây ta xét mạch trong điều kiện lý tưởng: i1i2 dòng điện ở các ngõ vào bằng không (tức tổng trở vào của mạch rất lớn) và hiệu thế giữa hai ngõ vào cũng bằng không .

Lưu ý là ta không thể dùng định luật KCL tổng quát cho mạch (H 2.30) được vì ta đã bỏ qua một số cực do đó mặc dù i1 = i2 = 0 nhưng i3 ≠ 0.

Mạch OPAMP lý tưởng có độ lợi dòng điện → ∞ nên trong thực tế khi sử dụng người ta luôn dùng mạch hồi tiếp.

Trước tiên ta xét mạch có dạng (H 2.31a), trong đó R2 là mạch hồi tiếp mắc từ ngõ ra (c) trở về ngã vào đảo (b), và mạch (H 2.31b) là mạch tương đương .

Ta thấy v2 có pha đảo lại so với v1 nên mạch được gọi là mạch đảo.

Mạch tương đương vẽ ở (H 2.31b), dùng nguồn hiệu thế phụ thuộc hiệu thế .

0