Đề văn nghị luận và việc lập dàn ý cho bài văn nghị luận trang 21 Ngữ văn 7, Xây dựng lập luận: Nên bắt đầu từ việc định nghĩa: tự...
Đề văn nghị luận và việc lập dàn ý cho bài văn nghị luận – Đề văn nghị luận và việc lập dàn ý cho bài văn nghị luận trang 21 SGK Ngữ văn 7. Xây dựng lập luận: Nên bắt đầu từ việc định nghĩa: tự phụ là gì? Tiếp đó làm nổi bật một số tính cách cơ bản của kẻ tự phụ. Sau đó mới nói tác hại của nó. ...
TÌM HIỂU ĐỀ VÃN NGHỊ LUẬN
1. Nội dung và tính chất của đề văn nghị luận
a) Tất cả các đồ văn trên đều có thể xem là đề bài, đầu đề. Dĩ nhiên là có thể dùng cho hài văn sắp được viết.
b) Văn nghị luận là phải dùng hệ thống tư tưởng quan điểm của mình nhằm xác lập cho người nghe, người đọc tư tưởng quan điểm đó. Các đề trên đều định hướng như trên nên nó là đề văn nghị luận.
c) Tính chất của đề văn yêu cầu chúng ta phải hiểu đúng vấn đề, phạm vi, tính chất của bài văn nghị luận. Nó giúp ta không đi lệch khỏi vân đề mình quan tâm.
2. Tìm hiểu đề văn nghị luận
Tìm hiểu đề Chớ nên tự phụ
– Đề nêu lên vấn đề tự phụ.
– Đối tượng và phạm vi nghị luận ở đây là phân tích, khuyên nhủ không nên tự phụ.
– Khuynh hướng trong đề là phủ định.
– Đề đòi hỏi người viết phải có thái độ phê phán thói tự phụ. kiêu căng, khẳng định sự khiêm tốn, học hỏi, biết mình biêt ta.
LẬP Ý CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
1. Xác định luận điểm
Cho đề bài: Chớ nên tự phụ.
– Tự phụ là một thói xấu của con người.
– Đức khiêm tốn tạo nên cái đẹp cho nhân cách con người bao nhiêu thì sự tự phụ lại hôi xấu nhân cách bấy nhiêu.
– Những luận điểm phụ:
+ Tự phụ khiến cho bản thân cá nhân không biết mình là ai.
+ Tự phụ luôn kèm theo thái độ khinh bỉ, thiếu tôn trọng những người khác.
+ Tự phụ khiến cho hản thân bị chê trách, bị mọi người xa lánh.
2. Tìm luận cứ
– Tự phụ: Tự đánh giá quá cao tài năng thành tích của mình, do đó coi thường mọi người, kể cá người trên mình.
– Người ta khuyên chớ nên tự phụ hỏi làm như vậy:
+ Mình không biết mình.
+ Bị mọi người khinh ghét.
– Tự phụ có hại:
+ Cô lập mình với người khác.
+ Hoạt động của mình bị hạn chế không có sự hợp tác dỗ dẫn đen sai lầm và không hiệu quả.
+ Gây nên nỗi buồn cho chính mình.
+ Khi thất hại thường tự ti.
– Tư phụ có hại cho:
+ Chính cá nhân người tự phụ.
+ Với mọi người quan hệ với anh ta (chị ta).
– Các dẫn chứng:
+ Nên lấy từ thực tế trường lớp, môi trường quanh mình.
+ Có lúc mình đã tự phụ.
+ Một số dẫn chứng mà mình đã đọc qua sách báo:
Chẳng hạn trong truyẽn Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung, nhân vật Ngụy Diên ỷ thế là tướng giỏi đã cưỡi ngựa ra trước ba quân và hét lên đắc chí: “Ai dám chém đầu ta”. Trong lúc cứ gào lên như vậy thì đầu hắn đã bị một nhát chém hất ngờ từ một viên tướng quân của hắn.
3. Xây dựng lập luận
Nên bắt đầu từ việc định nghĩa: tự phụ là gì? Tiếp đó làm nổi bật một số tinh cách cơ bản của kẻ tự phụ. Sau đó mới nói tác hại của nó.