Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn (điều kiện) lần 4 năm 2015 trường THPT Chuyên Nguyễn Huệ, Hà Nội
Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn (điều kiện) lần 4 năm 2015 trường THPT Chuyên Nguyễn Huệ, Hà Nội Đề thi thử tuyển sinh lớp 10 môn Văn có đáp án Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn là đề thi thử tuyển ...
Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn (điều kiện) lần 4 năm 2015 trường THPT Chuyên Nguyễn Huệ, Hà Nội
Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn
là đề thi thử tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn có đáp án, giúp các bạn ôn thi vào lớp 10 THPT hiệu quả. Mời các bạn cùng tham khảo thêm.
Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn (chuyên) lần 4 năm 2015 trường THPT Chuyên Nguyễn Huệ, Hà Nội
Đề thi thử vào lớp 10 lần 3 năm 2015 môn Ngữ văn điều kiện THPT Chuyên Nguyễn Huệ, Hà Nội
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
|
KỲ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 |
Phần I (6.0 điểm):
Cho đoạn thơ sau:
…“Trước xe quân tử tạm ngồi,
Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa.
…Gẫm câu báo đức thù công,
Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi”.
Vân Tiên nghe nói liền cười:
“Làm ơn há dễ trông người trả ơn.
Nay đà rõ đặng nguồn cơn,
Nào ai tính thiệt so hơn làm gì.
Nhớ câu kiến nghĩa bất vi,
Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”
(Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo Dục, 2010)
- Đoạn thơ trên nằm trong tác phẩm nào? Của ai? Đoạn hội thoại trên diễn ra trong hoàn cảnh nào?
- Giải thích ý nghĩa các cụm từ “báo đức thù công” và “kiến nghĩa bất vi”?
- Những từ tạm ngồi, xin cho, tiện thiếp, lạy, thưa trong lời nói của Kiều Nguyệt Nga đã thể hiện phương châm hội thoại nào? Tìm một câu thành ngữ hoặc tục ngữ nói về phương châm hội thoại đó?
- Viết một đoạn văn khoảng 15 câu theo phép lập luận tổng – phân – hợp nêu cảm nhận của em về những phẩm chất của nhân vật Lục Vân Tiên trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga. Trong đoạn văn có sử dụng hình ảnh so sánh và thành phần phụ chú (gạch dưới hình ảnh so sánh và thành phần phụ chú ).
Phần II (4.0 điểm):
Ông lại nghĩ về cái làng của ông, lại nghĩ đến những ngày cùng làm việc với anh em. Ồ, sao mà độ ấy vui thế. Ông thấy mình như trẻ ra. Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày. Trong lòng ông lão lại thấy náo nức hẳn lên. Ông lại muốn về làng, lại muốn được cùng anh em đào đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá… Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa? Những đường hầm bí mật chắc còn là khướt lắm. Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá.
(Làng, Kim Lân, Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo Dục, 2010)
- Hãy nêu ngắn gọn những hiểu biết của em về tác giả Kim Lân?
- Việc tác giả sử dụng điệp từ “lại” trong đoạn trích trên nhằm mục đích gì? Chỉ ra các thành biệt lập trong đoạn trích.
- Câu Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày trong đoạn trích trên là kiểu câu gì (phân loại theo cấu trúc ngữ pháp)?
- Nhân vật ông Hai trong tác phẩm khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc, đã vô cùng xấu hổ và tủi nhục. Đó là nỗi xấu hổ của một con người có lòng tự trọng và nhân cách. Bằng hiểu biết xã hội của mình, em hãy trình bày suy nghĩ về vai trò của sự tự xấu hổ trong việc hoàn thiện nhân cách của mỗi người (Bài viết không quá một trang giấy thi).
Đáp án đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn
Phần I (6.0 điểm):
1. 1,0 điểm
- Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm “Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu (0,5đ)
- Đoạn hội thoại diễn ra trong hoàn cảnh: Sau khi Lục Vân Tiên đánh tan bọn cướp Phong Lai, cứu Kiều Nguyệt Nga, đã ghé lại hỏi han nàng. Kiều Nguyệt Nga tâm sự về hoàn cảnh của mình và tỏ ý muốn đền ơn Lục Vân Tiên, nhưng chàng đã từ chối. (0,5đ)
2. 0,5 điểm
- Giải thích ý nghĩa các cụm từ “báo đức thù công” và “kiến nghĩa bất vi”?
- Báo đức thù công: báo trả ơn đức, đền đáp công lao
- Kiến nghĩa bất vi: thấy việc nghĩa mà không làm (Cả hai câu thơ ý nói: thấy việc nghĩa mà bỏ qua không làm thì không phải là người anh hùng)
3. 1,0 điểm
- Những từ tạm ngồi, xin cho, tiện thiếp, lạy, thưa trong lời nói của Kiều Nguyệt Nga đã thể hiện phương châm lịch sự (0,5đ)
- Tìm đúng câu thành ngữ hoặc tục ngữ nói về phương châm lịch sự (VD: Lời chào cao hơn mâm cỗ; Lời nói chẳng mất tiền mua/ Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau…) (0,5đ)
4. 3,5 điểm
- Đoạn văn tổng – phân – hợp
- Nội dung: Đảm bảo các ý chính nêu cảm nhận về những phẩm chất của Lục Vân Tiên được thể hiện trong tác phẩm:
- Tinh thần nghĩa hiệp, anh hùng
- Tinh thần quả cảm, võ nghệ cao cường
- Biết quan tâm và cảm thông
- Biết trọng lễ nghĩa
- Trọng nghĩa khinh tài
- Viết đúng hình ảnh so sánh (gạch dưới)
- Viết đúng thành phần phụ chú (gạch dưới)
Lưu ý: Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn trừ 0.5 điểm
Phần II (4.0 điểm):
1. 0,5 điểm
Nêu ngắn gọn những hiểu biết về tác giả Kim Lân: Kim Lân (1920 -2007) tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê ở huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Ông là nhà văn chuyên viết truyện ngắn. Vốn gắn bó và am hiểu sâu sắc về cuộc sống ở nông thôn, Kim Lân chủ yếu chỉ viết về sinh hoạt làng quê và cảnh ngộ của người nông dân. Năm 2001 ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
2. 1,5 điểm
- Việc tác giả sử dụng điệp từ “lại” trong đoạn trích trên nhằm mục đích nhấn mạnh việc ông Hai lúc nào cũng luôn nhớ về làng Chợ Dầu.
- Các thành biệt lập trong đoạn trích:
- Thành phần tình thái: Những đường hầm bí mật chắc còn là khướt lắm.
- Thành phần cảm thán: Ồ, sao mà độ ấy vui thế. Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá.
3. 0,5 điểm
Câu Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày là kiểu câu rút gọn (phân loại theo cấu trúc ngữ pháp)
4. 1,5 điểm
Đoạn văn cần đảm bảo những yêu cầu về:
- Nội dung: Từ nỗi xấu hổ, tủi nhục của nhân vật ông Hai trong tác phẩm khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc, nêu được những suy nghĩ về vai trò của sự tự xấu hổ trong việc hoàn thiện nhân cách của mỗi người: tự xấu hổ là dấu hiệu của việc tự nhận thức về những điều mình chưa làm được, chưa làm đúng; đó là bước đầu tiên để dẫn đến hành động sửa sai và hoàn thiện nhân cách con người…
- Hình thức: kết hợp các phương thức biểu đạt, diễn đạt rõ ý, độ dài theo qui định...