14/01/2018, 19:01

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học Nguyễn Huệ năm 2016 - 2017

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học Nguyễn Huệ năm 2016 - 2017 Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 có đáp án Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt ...

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học Nguyễn Huệ năm 2016 - 2017

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học Nguyễn Huệ năm học 2016 - 2017 là đề thi học kì I môn Tiếng Việt nhằm khảo sát chất lượng học sinh lớp 5 trong học kì I. Đề thi có đáp án kèm theo giúp các em học sinh tự luyện tập và kiểm tra kết quả nhằm củng cố kiến thức. Mời quý thầy cô, các vị phụ huynh và các em học sinh cùng tham khảo.

Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học Kim Đồng năm 2014 -2015

Đề kiểm tra định kì cuối kì 1 lớp 5 trường tiểu học Toàn Thắng năm 2013 - 2014

Đề kiểm tra định kì cuối kì 1 lớp 5 trường tiểu học Toàn Thắng năm 2013 - 2014

TRƯỜNG TH NGUYỄN HUỆ                                               ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I

                                                                                            MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 5

                                                                                              NĂM HỌC: 2016 – 2017

A. PHẦN ĐỌC

I. Đọc tiếng (2 điểm)

Học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn khoảng 100 tiếng/phút và trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc trong các bài tập đọc sau:

Bài: Thư gửi các học sinh - Trang 4 (từ Ngày hôm nay.........nghĩ sao)

Hỏi: Ngày khai trường tháng 9 năm 1945 có gì đặc biệt so với những ngày khai trường khác

Bài: Những con sếu bằng giấy - Trang 36 (từ Em liền lặng lẽ gấp sếu..... hòa bình)

Hỏi: Các bạn nhỏ đã làm gì để tỏ nguyện vọng hòa bình?

Bài: Một chuyên gia máy xúc - Trang 45 (từ Chiếc máy xúc.... công trường)

Hỏi: Dáng vẻ của A - lếch - xây có gì đặc biệt khiến anh Thủy phải chú ý?

Những người bạn tốt - Trang 64 (từ đầu ............. trở về đất liền)

Hỏi: Vì sao nghệ sĩ A- ri - ôn phải nhảy xuống biển?

Bài: Cái gì quý nhất? Trang 85 (từ Nghe xong thầy mỉm cười rồi nói........ vô vị mà thôi)

Hỏi: Vì sao thầy giáo cho rằng người lao động mới là quý nhất?

Bài: Đất Cà Mau - Trang 89 (từ Cà Mau đất xốp.............thân cây đước)

Hỏi: Cây cối trên đất Cà Mau mọc ra sao?

Bài: Chuyện một khu vườn nhỏ - Trang 102 (Đọc từ đầu đến ...không phải là vườn!)

Hỏi: Bé Thu thích ra ban công để làm gì?

Bài: Mùa thảo quả - Trang 113 (Đọc từ Sự sống..... hết bài)

Hỏi: Khi thảo quả chín rừng có gì đẹp?

Bài: Trồng rừng ngập mặn - Trang 128 (từ nhờ phục hồi rừng......... vững chắc đê điều)

Hỏi: Nêu tác dụng của việc phục hồi rừng ngập mặn?

Bài: Chuỗi ngọc lam - Trang 134 (Đọc từ đầu đến người anh yêu quý)

Hỏi: Tại sao cô bé Gioan lại dốc hết số tiền tiết kiệm để mua tặng chị chuỗi ngọc lam?

Bài: Buôn Chư Lênh đón cô giáo - Trang 144 (Đọc từ đầu đến một nhát thật sâu vào cột)

Hỏi: Cô giáo Y Hoa đến buôn Chư lênh để làm gì?

Bài: Thầy cúng đi bệnh viện - Trang 158 (Đọc từ Cụ Ún làm nghề thầy cúng..........mới chịu đi)

Hỏi: Khi mắc bệnh cụ Ún đã tự chữa bệnh bằng cách nào?

II. Đọc thầm và làm bài tập sau: (3điểm).

Đọc thầm và làm bài tập sau:

Thầy thuốc như mẹ hiền

Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc giàu lòng nhân ái, không màng danh lợi.

Có lần, một người thuyền chài có đứa con nhỏ bị bệnh đậu nặng, nhưng nhà nghèo, không có tiền chữa. Lãn Ông biết tin bèn đến thăm. Giữa mùa hè nóng nực, cháu bé nằm trong chiếc thuyền nhỏ hẹp, người đầy mụn mủ, mùi hôi tanh bốc lên nồng nặc. Nhưng Lãn Ông vẫn không ngại khổ. Ông ân cần chăm sóc đứa bé suốt một tháng trời và chữa khỏi bệnh cho nó. Khi từ giã nhà thuyền chài, ông chẳng những không lấy tiền mà còn cho thêm gạo, củi.

Một lần khác, có người phụ nữ được ông cho thuốc và giảm bệnh. Nhưng rồi bệnh tái phát, người chồng đến xin đơn thuốc mới. Lúc ấy trời đã khuya nên Lãn Ông hẹn đến khám kĩ mới cho thuốc. Hôm sau ông đến thì được tin người chồng đã lấy thuốc khác, nhưng không cứu được vợ. Lãn ông rất hối hận. Ông ghi trong sổ thuốc của mình: "Xét về việc thì người bệnh chết do tay thầy thuốc khác, song về tình thì tôi như mắc phải bệnh giết người. Càng nghĩ càng hối hận."

Là thầy thuốc nổi tiếng, Lãn Ông nhiều lần được vua chúa vời vào cung chữa bệnh và được tiến cử vào chức ngự y, song ông đã khéo chối từ.

Suốt đời, Lãn Ông không vươn vào vòng danh lợi. Ông có hai câu thơ tỏ chí của mình:

Công danh trước mắt trôi như nước,

Nhân nghĩa trong lòng chẳng đổi phương.

Theo TRẦN PHƯƠNG HẠNH

* Dựa vào nội dung bài đọc em hãy khoanh tròn vào chữ cái (từ câu 1 đến câu 4) trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu dưới đây:

Câu 1. Thầy thuốc trong bài có tên là:

A. Thượng Hải Lãn Ông
B. Hải Thượng Lãn Ông
C. Hai Thượng Lan Ông

Câu 2. Những chi tiết nói lên lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho con người thuyền chài là:

A. Lãn Ông nghe tin nhưng coi như không nghe thấy gì.
B. Lãn Ông biết nhà thuyền chài nghèo nên coi như không biết gì.
C. Lãn Ông tự tìm đến thăm. Ông tận tuỵ chăm sóc người bệnh suốt cả tháng trời, không ngại khổ, ngại bẩn. Ông không những không lấy tiền mà còn cho họ gạo, củi.

Câu 3. Điều gì thể hiện lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho người phụ nữ?

A. Ông tự buộc tội mình về cái chết của một người bệnh không phải do ông gây ra.
B. Ông chỉ cho thuốc cho riêng người phụ nữ đó.
C. Ông chỉ cho thuốc một lần, không cho lần thứ hai.

Câu 4. Tìm đại từ trong câu: "Xét về việc thì người bệnh chết do tay thầy thuốc khác, song về tình thì tôi như mắc phải bệnh giết người. Càng nghĩ càng hối hận."

A. người bệnh
B. người
C. tôi

Câu 5. Đặt câu với cặp từ biểu thị quan hệ tương phản "Tuy - nhưng":

Câu 6: Em hiểu hai câu thơ dưới đây như thế nào?

"Công danh trước mắt trôi như nước,

Nhân nghĩa trong lòng chẳng đổi phương."

II. Phần viết:

1. Chính tả: (Nghe-viết) (15-20 phút)

Kì diệu rừng xanh

Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu mà rừng sâu vẫn ẩm lạnh, ánh nắng lọt qua lá trong xanh. Chúng tôi đi đến đâu, rừng rào rào chuyển động đến đấy. Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp. Những con chồn sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo.

Sau một hồi len lách mải miết, rẽ bụi rậm, chúng tôi nhìn thấy một bãi cây khộp. Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi, lá úa vàng như cảnh mùa thu.

2. Tập làm văn: (30 Phút)

Đề bài: Hãy tả một người thân (Ông, bà, cha, mẹ ...) của em hoặc người bạn mà em yêu mến.

HƯỚNG DẪN CHẤM TIẾNG VIỆT LỚP 5

A. PHẦN ĐỌC: (5 điểm)

I - Đọc thành tiếng: (2 điểm) (Học sinh đọc tốc độ khoảng từ 110 tiếng / phút)

(Giáo viên dùng phiếu đọc, lần lượt học sinh lên bốc thăm bài và trả lời câu hỏi do GV nêu)

* Đọc đúng tiếng, đúng từ: 0,5 điểm.

(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,25 điểm; đọc sai từ 5 tiếng trở lên: 0 điểm).

* Giọng đọc bước đầu có biểu cảm, ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu các cụm từ rõ nghĩa 0,5 điểm

* Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 0,5 điểm. (Đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm)

* Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu: 0,5 điểm. (Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,25 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm).

II - Đọc thầm: (3điểm).

Câu Đáp án Điểm Hướng dẫn chấm
1 B 0.5 Chọn 2 hoặc 3 đáp án không ghi điểm.
2 C 0.5 Chọn 2 hoặc 3 đáp án không ghi điểm.
3 A 0.5 Chọn 2 hoặc 3 đáp án không ghi điểm.
4 C 0.5 Chọn 2 hoặc 3 đáp án không ghi điểm.
5 Ví dụ:

Tuy hoàn cảnh nhà bạn An khó khăn nhưng bạn ấy vẫn luôn học giỏi.

0.5 HS đặt câu bảo đảm theo yêu cầu ghi 0,5 điểm.
6 VD:

Công danh rồi sẽ trôi đi, chỉ có tấm lòng nhân nghĩa là còn mãi. Công danh chẳng đáng coi trọng. Tấm lòng nhân nghĩa mới đáng quý, không thể đổi thay.

0.5 Tùy theo cách diễn đạt của HS có thể cho các mức điểm 0,25 - 0,5 - 0,75.

B. PHẦN VIẾT (5 điểm)

1. Chính tả: (2 điểm)

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm.

- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định) trừ: 0,25 điểm.

'* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, hoặc trình bày bẩn,... trừ 0,25 điểm toàn bài.

2. Tập làm văn: (3 điểm)

Học sinh viết được một bài văn tả cảnh có độ dài khoảng 150 chữ (khoảng 15 câu); câu văn dùng từ đúng, không sai ngữ pháp; chữ viết rõ ràng, sạch sẽ: 3 điểm.

(Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 2,5; 2; 1,5; 1; 0,5).

0