14/01/2018, 14:47

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 trường tiểu học Bình Minh A, Hà Nội năm 2015 - 2016

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 trường tiểu học Bình Minh A, Hà Nội năm 2015 - 2016 Đề kiểm tra học kì I môn Tiếng Việt lớp 3 có đáp án Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 Đề thi học kì 1 môn ...

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 trường tiểu học Bình Minh A, Hà Nội năm 2015 - 2016

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 năm học 2015 - 2016 trường Tiểu học Bình Minh A, Hà Nội được VnDoc.com sưu tầm và giới thiệu tới quý thầy cô, các bậc phụ huynh và các em học sinh tham khảo. Đề thi học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt có đáp án sẽ giúp các em ôn luyện kiến thức hiệu quả. Chúc các em học tốt.

Đề thi học kì 1 môn Toán lớp 3 trường tiểu học Bình Minh A, Hà Nội năm 2015 - 2016

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3 trường Tiểu học Bản Phiệt, Lào Cai năm 2015 - 2016

Trường Tiểu học Bình Minh A ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2015 – 2016
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 3
Thời gian làm bài: 40 phút

Phần 1: Đọc hiểu (10 điểm)

Đọc thầm bài:

Chuyện của loài kiến

Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn. Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn.

Một con kiến đỏ thấy giống nòi mình sắp bị diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những con kiến còn sống sót, bảo:

– Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại ta sẽ có sức mạnh.

Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ bò theo. Đến một cây lớn, kiến đỏ lại bảo:

– Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới đất mới được.

Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa khi nắng đều có cái ăn.

Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt.

(Theo Truyện cổ dân tộc Chăm)

Dựa vào nội dung bài đọc hãy khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất?

1. Xưa kia, loài kiến sống như thế nào?

A. Sống theo đàn.

B. Sống theo nhóm.

C. Sống lẻ một mình.

2. Kiến đỏ bảo những kiến khác làm gì?

A. Về ở chung, sống trên cây, dự trữ thức ăn.

B. Về ở chung, đào hang, dự trữ thức ăn.

C. Về ở chung, đào hang, kiếm thức ăn hàng ngày.

3. Bài đọc Chuyện của loài kiến khuyên chúng ta điều gì?

4. Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh?

A. Đàn kiến đông đúc.

B. Người đông như kiến.

C. Người đi rất đông.

5. Gạch một gạch dưới bộ phận câu trả lời cho câu hỏi Ai (cái gì, con gì)? trong câu văn sau:

"Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt."

Phần 2: Tự luận (10 điểm)

1. Chính tả (nghe viết) (5 điểm)

Bài viết : Viết đầu bài và đoạn "Sáng hôm ấy............. lững thững đằng sau." Bài Người liên lạc nhỏ sách TV 3 tập 1 trang 112.

2. Tập làm văn: (5 điểm)

Đề bài: Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 6 đến 10 câu) giới thiệu về tổ em và các bạn trong tổ.

Gợi ý:

  • Tổ em gồm những bạn nào?
  • Mỗi bạn có đặc điểm gì hay?
  • Tháng vừa qua, các bạn làm được những việc gì tốt?
  • Tình cảm của em với các bạn trong tổ như thế nào?

Đáp án đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3

Phần A- Kiểm tra đọc: 10 điểm

I- Đọc thành tiếng: 5 điểm

II- Đọc thầm và làm bài tập: 5 điểm

Mỗi câu đúng được 1 điểm.

        1. C       2. B           3. Đoàn kết sẽ có sức mạnh

        4. B                       5. họ hàng nhà kiến

Phần B. Kiểm tra viết: 10 điểm

1. Chính tả: 5 điểm

  • Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn được 5 điểm.
  • Học sinh viết sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định cứ 2 lỗi trừ 1 điểm.

* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn... toàn bài trừ tối đa 1 điểm.

2. Tập làm văn: 5 điểm

* Đoạn văn đảm bảo đ­ược các yêu cầu sau được 5 điểm:

  • Viết được đoạn văn đủ các phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn đúng yêu cầu đã học; độ dài bài viết khoảng từ 7-10 câu;
  • Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.
  • Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.

BÀI MẪU:

Tổ em là tổ bốn thuộc lớp 3A. Tổ gồm có tám bạn. Tố trưởng là bạn Thục Linh, một người bạn dễ thương và học giỏi nhất tổ. Bảy bạn còn lại là: Nga, Hường, Liên, Thảo, Tuấn, Vương và em (tức Lê Tùng). Tổ chúng em là một tổ đoàn kết và có phong trào học tập sôi nổi nhất lớp, luôn được cô chủ nhiệm biểu dương. Đặc biệt, cả tám bạn còn lại là: Nga, Hường, Liên, Thảo, Tuấn, Vương và em (tức Lê Tùng). Tổ chúng em là một tổ đoàn kết và có phong trào học tập sôi nổi nhất lớp, luôn được cô chủ nhiệm biểu dương. Đặc biệt, cả tám bạn trong tổ, bạn nào cũng là "diễn viên múa" của lớp. Hôm biểu diễn văn nghệ chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20 – 11, tiết mục múa "Em đi học" của tổ đạt giải nhất toàn trường. Mọi người đều khen chúng em múa đẹp, múa dẻo, và hồn nhiên tươi trẻ nữa. Một tiết mục đặc sắc. Tổ bốn của em là thế đó. Em rất vui và tự hào về tổ em.

Tổ hai của em được cô chủ nhiệm đánh giá là tổ học đều nhất lớp

* Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.

0