Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 8 Phòng GD&ĐT Tây Hòa, Phú Yên năm học 2015 - 2016
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 8 Phòng GD&ĐT Tây Hòa, Phú Yên năm học 2015 - 2016 Đề thi học kì I môn Ngữ văn lớp 8 có đáp án Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 8 . Đây là tài liệu tham khảo hay ...
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 8 Phòng GD&ĐT Tây Hòa, Phú Yên năm học 2015 - 2016
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 8
. Đây là tài liệu tham khảo hay được VnDoc.com sưu tầm nhằm giúp các bạn học sinh lớp 8 rèn luyện kỹ năng giải đề. Mời các bạn tham khảo.
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 Phòng GD&ĐT Bình Giang, Hải Dương năm học 2015 - 2016
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN TÂY HÒA |
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2015 – 2016 Môn: NGỮ VĂN - LỚP 8 Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) |
Câu 1. (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu:
Nước mắt tôi ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hòa đầm đìa ở cằm và ở cổ. Hai tiếng "em bé" mà cô tôi ngân dài ra thật ngọt, thật rõ, quả nhiên đã xoắn chặt lấy tâm can tôi như ý cô tôi muốn. Nhưng không phải vì thấy mợ tôi chưa đoạn tang thầy tôi mà đã chửa đẻ với người khác mà tôi có những cảm giác đau đớn ấy. Chỉ vì tôi thương mẹ tôi và căm tức sao mẹ tôi lại vì sợ hãi những thành kiến tàn ác mà xa lìa anh em tôi, để sinh nở một cách giấu giếm.
(SGK Ngữ văn 8 - Tập 1, NXBGD, 2004, trang 16)
a) Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Giới thiệu vài nét về tác giả và tác phẩm đó.
b) Trình bày hiểu biết của em về tâm trạng, tình cảm của nhân vật "tôi" được thể hiện trong đoạn văn trên.
Câu 2. (3,0 điểm)
Đọc bài ca dao:
Cày đồng đang buổi ban trưa,
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy,
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
(SGK Ngữ văn 8 - Tập 1, NXBGD, 2004, trang 101)
a) Xác định các biện pháp tu từ nghệ thuật được sử dụng trong bài ca dao trên.
b) Phân tích một biện pháp tu từ có giá trị biểu đạt nội dung hay nhất trong bài ca dao trên.
Câu 3. (4,0 điểm)
Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN NGỮ VĂN LỚP 8
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm thi để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
2. Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong quá trình chấm, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
3. Việc chi tiết hóa thang điểm (nếu có) so với thang điểm trong Hướng dẫn chấm thi phải bảo đảm không sai lệch với hướng dẫn chấm và được thống nhất thực hiện trong Hội đồng chấm thi.
4. Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,50 (lẻ 0,25 làm tròn thành 0,50; lẻ 0,75 làm tròn thành 1,00).
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
Câu 1
a. Đoạn văn trên thuộc Chương IV "Trong lòng mẹ" trích tập hồi kí Những ngày thơ ấu của tác giả Nguyên Hồng (1918 - 1982), quê ở Nam Định. Ông là một trong những nhà văn lớn của văn học Việt Nam...
"Những ngày thơ ấu" Là tập hồi kí viết về tuổi thơ cay đắng của tác giả. Tác phẩm gồm 9 chương, đã đăng trên báo năm 1938 và in sách năm 1940.
b. Đoạn trích miêu tả nội tâm (ý nghĩ) của bé Hồng (nhân vật tôi) khi nghe những lời lẽ mỉa mai của bà cô về mẹ mình; đó cũng là nỗi xót xa khi nghĩ về mẹ mình vì sợ thành kiến xã hội mà mẹ của cậu bé Hồng cam chịu nỗi đau đớn, trốn tránh để xa lìa con, chịu nỗi đau chia ly với con...
Câu 2
a. Chỉ cần xác định và nêu đúng tên gọi biện pháp tư từ:
Câu: Mồ hôi thánh thót /như/ mưa ruộng cày là phép tu từ: Nói quá kết hợp so sánh.
* Nếu học sinh chỉ nêu được nói quá thì đạt 0,75 điểm
b. Bài ca dao "Cày đồng đang buổi ban trưa" là một bài ca dao viết hay nhất về người làm ruộng bởi có nhiều biện pháp tu từ và từ ngữ độc đáo nhưng hay nhất vẫn ngưng đọng ở câu:
Mồ hôi thánh thót /như/ mưa ruộng cày
- Tác giả đã dùng phép tu từ nói quá kết hợp so sánh (hay gọi là so sánh thậm xưng) đã tạo sức gợi cảm giác liên tưởng của mọi người về hình ảnh, nỗi vất vả, khó nhọc của người nông dân.
- Cách nói quá vừa nhấn mạnh vừa làm tăng giá trị biểu cảm cho người đọc.
Câu 3
I. Yêu cầu về kĩ năng
- Học sinh biết cách làm một bài văn thuyết minh, văn trong sáng, dùng từ, đặt câu chính xác, chữ viết ràng, sạch sẽ, đúng chính tả.
- Đảm bảo bố cục 3 phần: Mở bài – Thân bài – Kết bài
II. Yêu cầu về kiến thức
1) Giới thiệu hình ảnh chiếc nón lá Việt nam đã có từ xa xưa và đi vào đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân ta và vẻ đẹp duyên dáng của phụ nữ Việt Nam, ...
2) Nguồn gốc: Có nhiều cách nêu nguồn gốc của chiếc nón lá:
- Nón lá có lịch sử lâu đời,...
- Từ rất lâu, nón lá gần với đời sống (trong lao động, trong chiến đấu) con người Việt; tạo nét bình dị, đoan trang, yêu kiều, duyên dáng cho người con gái Việt Nam và thực tiễn với đời sống nông nghiệp, một nắng hai sương...
3) Cấu tạo, nguyên liệu và cách làm...
4) Giới thiệu về các loại nón lá khác nhau: Nón dấu, nón quai thao, nón thúng, nón khua, nón bài thơ, nón Gò Găng ở Bình Định, nón lá ở làng Chuông (Thanh Oai, Hà Tây)...
5) Công dụng: Trong lao động, trong nghệ thuật, trong thơ ca, hội họa.
6) Ý nghĩa của nón lá trong tâm hồn người Việt Nam và mãi mãi gắn bó với với chúng ta...
III. Cách tính điểm
- Điểm 3,5 - 4: Đạt cơ bản 5 - 6/6 ý nêu ở (II), viết văn trong sáng, đúng trình tự thuyết minh, có tính thuyết phục cao và đạt yêu cầu như nêu ở (I)
- Điểm 2,5 - 3: Đạt cơ bản 3 - 4/6 ý nêu ở (II) viết văn trong sáng, đúng trình tự thuyết minh, có tính thuyết phục cao và đạt yêu cầu như nêu ở (I) nhưng mắc vài lỗi diễn đạt (câu, dùng từ).
- Điểm 1 - 2: Đạt cơ bản 2 - 3/6 ý nêu ở (II), văn lủng củng, thuyết minh chưa lôi cuốn, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 0,5 - 0,75: Viết một đoạn hoặc không đáp ứng các yêu cầu trên.