14/01/2018, 19:13

Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm học 2015 - 2016 trường THCS Tam Cường, Hải Phòng

Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm học 2015 - 2016 trường THCS Tam Cường, Hải Phòng Đề thi học kì I lớp 8 môn Ngữ văn có đáp án Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 là đề thi lớp 8 môn Văn ...

Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm học 2015 - 2016 trường THCS Tam Cường, Hải Phòng

Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8

 là đề thi lớp 8 môn Văn được VnDoc.com sưu tầm và đăng tải. Đây là đề kiểm tra chất lượng môn Văn 8 trong học kì 1, có đáp án đi kèm. Các bạn học sinh có thể tham khảo, luyện đề nhằm ôn tập và củng cố kiến thức. Chúc các bạn học tốt.

Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm học 2015 - 2016 trường THCS Nam Toàn, Nam Định

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 Phòng GD&ĐT Bình Giang, Hải Dương năm học 2015 - 2016

Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 8 Phòng GD&ĐT Tây Hòa, Phú Yên năm học 2015 - 2016

UBND HUYỆN VĨNH BẢO

TRƯỜNG THCS TAM CƯỜNG 

(Đề có 02 trang)

ĐỀ ĐỀ XUẤT KIỂM TRA HỌC KỲ I 

NĂM HỌC 2015 – 2016

MÔN NGỮ VĂN 8

Thời gian làm bài 90 phút 

I. Phần đọc - hiểu (4 điểm)

Câu 1. Nhận xét sau đây đúng với tác giả nào: "Ông là nhà văn hiện thực xuất sắc với những truyện ngán, truyện dài chân thực viết về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và tri thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc trong xã hội cũ"

A. Ngô Tất Tố               B. Nam Cao               C. Nguyên Hồng             D. Thạch Lam

Câu 2. Câu văn: "Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi!" Là lời của ai:

A. Của người hàng xóm                   B. Của ông Giáo

C. Của Binh Tư                               D. Của vợ ông Giáo

Câu 3. Từ nào có nghĩa bao hàm phạm vi nghĩa của các từ sau đây:

học sinh, sinh viên, giáo viên, bác sĩ , kĩ sư, luật sư, nông dân...

A. Con người.                         C. Nghề nghiệp.

B. Môn học.                            D.Tính cách.

Câu 4. Qua cái chết của cô bé bán diêm, nhà văn An - đéc - xen muốn nói lên điều gì?

A. Ước mơ về một cuộc sống hạnh phúc đầy đủ.

B. Số phận bất hạnh của những con người nghèo khổ.

C. Lên án một xã hội thiếu tình yêu thương.

D. Số phận bất hạnh của những con người nghèo khổ và sự thờ ơ của xã hội đối với nỗi bất hạnh của họ.

Câu 5. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Ông Chu Văn An đời Trần nổi tiếng là một thầy giáo giỏi, tính tình cứng cỏi, không màng danh lợi.

Học trò theo ông rất đông. Nhiều người đỗ cao và sau này giữ những trọng trách trong triều đình như các ông Phạm Sư Mạnh, Lê Bá Quát, vì thế vua Trần Minh Tông vời ông ra dạy thái tử học. Đến đời Dụ Tông, vua thích vui chơi, không coi sóc tới việc triều đình, lại tin dùng bọn nịnh thần. Ông nhiều lần can ngăn nhưng vua không nghe. Cuối cùng ông trả lại mũ áo cho triều đình, từ quan về làng.

Học trò của ông, từ người làm qua to tới những người bình thường, khi có dịp thăm thầy cũ, ai cũng giữ lễ. Nếu họ có điều gì không phải, ông trách mắng ngay, có khi không cho vào thăm.

Khi ông mất, mọi người đều thương tiếc. Ông được thờ tại Văn Miếu ở kinh đô Thăng Long.

1. Hãy xác định bố cục của văn bản trên ? (0,5đ)

2. Dựa vào nội dung câu truyện hãy đặt tên cho văn bản. (0,5đ)

3. Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu văn: "Ông nhiều lần can ngăn nhưng vua không nghe." (0,25đ)

Câu 6. (2 điểm)

Viết một đoạn văn 8đến 10 câu trình bày cảm nghĩ của em về người thầy trong văn bản trên. Trong đoạn văn có sử dụng một số từ thuộc trường từ vựng chỉ phẩm chất tính cách. Gạch chân các từ đó.

II. Phần tạo lập văn bản. (5 điểm)

Thuyết minh về một đồ dùng học tập mà gần gũi với em nhất.

Đáp án đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8

Câu 1 (0,25 điểm)

  • Mức tối đa: Phương án B
  • Mức không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời

Câu 2 (0,25 điểm)

  • Mức tối đa: Phương án B
  • Mức không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời

Câu 3 (0,25 điểm)

  • Mức tối đa: Phương án C
  • Mức không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời

Câu 4 (0,25 điểm)

  • Mức tối đa: Phương án D
  • Mức không đạt: Lựa chọn phương án khác hoặc không trả lời

Câu 5. (2 điểm)

Ý a.

  • Mức tối đa: Chỉ ra được bố cục ba phần chính xác qua việc xác định các ranh giới...(0,5đ)
  • Mức chưa tối đa: Nêu được bố cục 3 phần mà không chỉ ra (0,25đ)
  • Mức không đạt: Lựa chọn cách trả lời không đúng hoặc không trả lời

Ý b.

- Mức tối đa: Đặt tiêu đề phù hợp với nội dung nhưng chưa hay (0,5đ)

Học sinh đặt được tiêu để hay, phù hợp với nội dung, sáng tạo (0,5đ)

VD: Người thầy đạo cao đức trọng, Chu Văn An - người thầy mẫu mực...

- Mức chưa tối đa: Đặt tiêu đề phù hợp với nội dung nhưng chưa hay (0,25đ)

- Mức không đạt: Không trả lời hoặc trả lời không đúng

Ý c.

- Mức tối đa: Học sinh xác định và phân tích được cấu tạo ngữ pháp

Ông/ nhiều lần can ngăn (nhưng) vua / không nghe." (0,25đ)

CN             VN                          CN          VN (Câu ghép)

- Mức không đạt: Không trả lời hoặc trả lời không đúng

Câu 6.

Tiêu chí đánh giá

Điểm giỏi

(1,75 > 2đ)

Điểm khá

(1 >1,5đ)

Điểm TB

(0,5>1đ)

Điểm yếu

(0>< 0,5đ)

Hình thức, kĩ năng

(0,5đ)

- Đúng hình thức đoạn văn, chữ viết sạch đẹp, không mắc quá 2 lỗi các loại, dung lượng hợp lý.

- Dựng đoạn và liên kết đoạn tốt, mạch lạc

- Đúng hình thức đoạn văn, chữ viết sạch đẹp, không mắc quá 3 lỗi các loại, dung lượng hợp lý.

- Dựng đoạn và liên kết đoạn tốt, mắc vài lỗi diễn đạt

- Đúng hình thức đoạn văn, chữ xấu, mắc vài lỗi

- Hình thức đoạn không rõ, diễn đạt kém

- Không đúng hình thức đoạn, chữ xấu, mắc nhiều lỗi, viết được vài câu...

Nội dung

(1,đ)

 

 

 

 

(0,5đ)

- Cảm nhận được thầy giáo Chu Văn An là người thầy đạo cao đức trọng, người thầy mẫu mực vừa tài giỏi, vừa đức độ, thanh bạch và tiết tháo, hết lòng vì nước vì dân. Ông là một trong số rất ít bậc hiền nho được thờ ở Văn Miếu

- Thể hiện tình cảm yêu mến, kính trọng, phát huy tinh thần hiếu học của dân tộc

- Sử dụng được 2 từ cùng trường từ vựng chỉ phẩm chất tính cách.

Gạch chân..

- Cảm nhận được những phẩm chất cao đẹp của thầy Chu Văn An song nội dung chưa thật đầy đủ

- Sử dụng được 2 từ cùng trường từ vựng trở chỉ phẩm chất tính cách.

Gạch chân..

- Cảm nhận được những phẩm chất cao đẹp của thầy Chu Văn An song nội dung còn sơ sài

- Chưa cảm nhận được những phẩm chất cao đẹp của thầy giáo Chu

Văn An.

II. Phần tạo lập văn bản. (6 điểm)

Hình thức, kĩ năng (1,0đ)

  • Mức tối đa:
    • Tạo được bố cục khoa học, chữ viết sạch đẹp, mắc không quá 3 lỗi các loại.
    • Biết làm một bài văn thuyết minh theo yêu cầu của đề
    • Sử dụng các phương pháp thuyết minh hợp lý, có hiệu quả.
    • Dung lượng hợp lý.
  • Mức chưa tối đa: HS chưa hoàn thiện bố cục bài viết (ví dụ thiếu kết bài) hoặc các ý trong phần thân bài chưa chia tách hợp lí hoặc chữ viết xấu, không rõ ràng, mắc nhiều lỗi chính tả.
  • Mức không đạt: Không trả lời hoặc trả lời không đúng 

Nội dung (4,5đ)

1. Mở bài (0,5 điểm)

  • Mức tối đa: HS biết giới thiệu chung về đồ dùng học tập một cách hấp dẫn, ấn tượng, có sự sáng tạo
  • Mức chưa tối đa (0,25): HS biết giới thiệu chung về đồ dùng học tập phù hợp nhưng chưa hay, còn mắc lỗi về diễn đạt, dùng từ
  • Không đạt: Lạc đề, mở bài không đạt yêu cầu, sai cơ bản về các kiến thức đưa ra, hoặc không có mở bài

2. Thân bài (3,5 điểm)

  • Mức tối đa:
    • Đặc điểm và cấu tạo của đồ dùng học tập (2,0 điểm)
      • Hình dạng
      • Màu sắc
      • Cấu tạo của từng phần
      • Tác dụng của từng phần
    • Giới thiệu về tác dụng và lợi ích của đồ dùng học tập đó
    • Phân loại
    • Cách sử dụng và bảo quản đồ dùng học tập của mình
  • Mức chưa tối đa (1,5 điểm): Chỉ đảm bảo được một trong số các nội dung trên
  • Không đạt: Không làm bài hoặc lạc đề

3. Kết bài (0,5 điểm)

  • Mức tối đa: Khẳng định về vị tri của đồ dùng học tập đối với người học sinh trong hiện tại và tương lai
  • Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Khẳng định về vị tri của đồ dùng học tập trong hiện tại và tương lai chưa sáng tạo, hoặc chưa đưa ra được bài học với mỗi người
  • Không đạt: Kết bài không đạt yêu cầu, sai cơ bản về các kiến thức đưa ra hoặc không có kết bài

* Sáng tạo: Thưởng điểm cho bài viết sáng tạo, có ý tưởng hay, độc đáo, phù hợp (0,5đ)

0