Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm học 2014 - 2015 trường THPT Châu Thành 1, Đồng Tháp
Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm học 2014 - 2015 trường THPT Châu Thành 1, Đồng Tháp Đề thi học kì 1 môn Văn lớp 10 có đáp án Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 là đề thi học kì I ...
Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm học 2014 - 2015 trường THPT Châu Thành 1, Đồng Tháp
Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10
là đề thi học kì I lớp 10 môn Ngữ văn dành cho các bạn tham khảo, ôn tập chuẩn bị cho bài kiểm tra cuối kì I môn Ngữ văn được chắc chắn nhất. Đề thi có đáp án đi kèm giúp các bạn tự luyện tập hiệu quả. Mời các bạn tham khảo.
Đề kiểm tra học kì 1 môn Toán lớp 10 năm học 2014 - 2015 trường THPT Châu Thành 1, Đồng Tháp
Đề thi học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 10 trường THPT Châu Thành 1, Đồng Tháp năm 2014 - 2015
Phân tích bài thơ Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG THÁP
ĐỀ CHÍNH THỨC
|
KIỂM TRA HỌC KÌ I Năm học: 2014 - 2015 Môn thi: NGỮ VĂN - Lớp 10 Ngày thi: 22/12/2014 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) |
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (3,0 điểm)
Đọc bài ca dao dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
"Muối ba năm muối đang còn mặn
Gừng chín tháng gừng hãy còn cay
Đôi ta nghĩa nặng tình dày
Có xa nhau đi nữa cũng ba vạn sáu nghìn ngày mới xa".
(Ngữ văn 10, tập một, NXB Giáo dục, trang 83)
Câu I: (1,0 điểm)
Thông tin |
Trả lời |
1. Đây là bài ca dao than thân. |
ĐÚNG / SAI |
2. Nhân vật trữ tình trong bài ca dao đang mang tâm trạng nhớ thương khôn nguôi. |
ĐÚNG / SAI |
3. "Ba năm", "chín tháng" biểu trưng cho sự bền lâu, vĩnh cửu. |
ĐÚNG / SAI |
4. Thể thơ được sử dụng là thơ lục bát biến thể. |
ĐÚNG / SAI |
Câu II: (0.5 điểm)
Biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong bài ca dao trên là:
A. So sánh B. Hoán dụ
C. Ẩn dụ D. Nhân hóa
Câu III: (0,5 điểm)
Trong bài ca dao trên, cụm từ nào thể hiện cụ thể nhất lối sống tình nghĩa, thủy chung của người bình dân?
Câu IV: (1,0 điểm)
"Muối mặn", "gừng cay" là hình ảnh biểu trưng cho điều gì? Tìm trong ca dao hoặc thơ ca một ví dụ có sử dụng hai hình ảnh này?
II. PHẦN RIÊNG - Tự chọn (7,0 điểm)
Thí sinh chỉ chọn một trong hai câu (câu V.a hoặc câu V.b)
Câu V.a. Theo chương trình Chuẩn (7,0 điểm)
Tôi là con cá bống. Thật may mắn và hạnh phúc khi tôi được sống trong sự yêu thương của cô Tấm. Nhưng mẹ con Cám đã dập tắt niềm vui nhỏ bé ấy của tôi.
Dựa theo lời tâm sự trên, anh/chị hãy hóa thân vào con cá bống (trong truyện Tấm Cám) để kể lại câu chuyện cuộc đời mình.
Câu V.b. Theo chương trình Nâng cao (7,0 điểm)
Vẻ đẹp của người trai thời Trần qua bài thơ Tỏ lòng (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão.
Phiên âm: | Dịch thơ: |
"Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu, Tam quân tì hổ khí thôn ngưu. Nam nhi vị liễu công danh trái, Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu." |
"Múa giáo non sông trải mấy thu, Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu. Công danh nam tử còn vương nợ, Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu." |
(Ngữ văn 10, Nâng cao, tập một, NXB Giáo dục, trang 153,154)
Đáp án đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10
I. Phần chung cho tất cả thí sinh (3,0 điểm)
- Yêu cầu về kĩ năng
- Thí sinh có kĩ năng đọc hiểu văn bản;
- Diễn đạt rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Yêu cầu về kiến thức
Câu I: (1,0 điểm)
- SAI
- SAI
- ĐÚNG
- SAI
(Mỗi đáp án đúng đạt 0,25đ)
Câu II: (0,5 điểm)
Đáp án: C
Câu III: (0,5 điểm)
Đáp án: Cụm từ "nghĩa nặng tình dày"
Câu IV: (1,0 điểm)
- "Muối mặn", "gừng cay" là biểu trưng cho hương vị tình người nồng nàn, đậm đà, thẳm sâu → tình cảm lứa đôi thủy chung, son sắt (0,5 điểm).
- Tìm ví dụ: (0,5 điểm)
+ Tay nâng chén muối, đĩa gừng
Gừng cay, muối mặn xin đừng quên nhau.
Hoặc: + Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay, muối mặn.
(Thí sinh có thể chọn ví dụ khác, nếu đúng yêu cầu đặt ra vẫn cho trọn điểm)
II. Phần riêng - Tự chọn (7,0 điểm)
Câu V.a. Theo chương trình Chuẩn (7,0 điểm)
- Yêu cầu về kĩ năng
Thí sinh biết cách làm bài văn tự sự (sáng tạo), tạo tình huống hợp lí, cách kể tự nhiên, khéo léo, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở nắm được diễn biến của truyện Tấm Cám, thí sinh tưởng tượng mình là con cá bống (nhập vai – ngôi kể thứ nhất) để kể lại câu chuyện cuộc đời mình (tưởng tượng hợp lí và có ý nghĩa giáo dục). Sau đây là một số gợi ý:
- Giới thiệu khái quát về mình (trong vai con cá bống).
- Kể lại câu chuyện theo một trình tự nhất định:
- Hoàn cảnh sống của bống trước khi về làm bạn với Tấm.
- Hoàn cảnh sống và tâm trạng của bống trong thời gian làm bạn với Tấm.
- Tâm trạng, thái độ của bống trước hành động của mẹ con Cám.
- Hành động của bống sau khi chết (giúpTấm trở thành hoàng hậu).
- Nêu cảm nghĩ chung về cuộc đời của mình.
Câu V.b. Theo chương trình Nâng cao (7,0 điểm)
- Yêu cầu về kĩ năng
Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận về một bài thơ trung đại; vận dụng tốt các thao tác lập luận; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; khuyến khích những bài viết sáng tạo.
- Yêu cầu về kiến thức
Trên cơ sở những hiểu biết về thời đại, đặc điểm cơ bản của văn học trung đại; về bài thơ Tỏ lòng (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão, thí sinh có thể trình bày cảm nhận của mình về vẻ đẹp của người trai thời Trần. Sau đây là một số gợi ý:
- Nêu được vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của người trai thời Trần.
- Nội dung:
- Vẻ đẹp ở tư thế hiên ngang mang tầm vóc vũ trụ, hành động kì vĩ (câu 1).
- Vẻ đẹp ở khát vọng cứu nước → niềm tự hào, kiêu hãnh, hạnh phúc của trang nam nhi (câu 2)
- Vẻ đẹp ở lí tưởng sống: lập công, lập danh → cái chí của người anh hùng (câu 3).
- Vẻ đẹp ở khát vọng, hoài bão lớn lao nhưng chưa hoàn thành → nỗi "thẹn" cao cả: cái tâm của người anh hùng. (câu 4).
- Nghệ thuật (thí sinh có thể phân tích nghệ thuật đan xen với nội dung)
- Bài thơ ngắn gọn, hàm súc, hình ảnh kì vĩ, giàu sức biểu cảm → tô đậm vẻ đẹp của trang nam nhi thời Trần.
- Đánh giá:
- Vẻ đẹp của người trai thời Trần đã làm nên hào khí của thời đại – hào khí Đông A.
- Vẻ đẹp ấy lí giải với chúng ta nguyên nhân làm nên sức mạnh kì diệu giúp cho dân tộc Việt Nam chiến đấu và chiến thắng kẻ thù.
C. CÁCH CHO ĐIỂM
Câu V.a. Theo chương trình Chuẩn (7,0 điểm)
- Điểm 6,0 - 7,0: Thí sinh kể lại câu chuyện cuộc đời con cá bống (nhập vai, tưởng tượng), kết hợp với yếu tố miêu tả, biểu cảm... một cách sáng tạo, thuyết phục. Bố cục câu chuyện rõ ràng, chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc và sáng tạo; có thể còn vài sai sót nhỏ về chính tả, dùng từ.
- Điểm 4,0 – 5,0: Thí sinh cơ bản kể lại câu chuyện cuộc đời con cá bống (nhập vai, tưởng tượng), có kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm.... Bố cục câu chuyện tương đối rõ ràng, chặt chẽ; còn mắc một số lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Điểm 2,0 – 3,0: Chưa kể lại được câu chuyện theo đúng yêu cầu; câu chuyện còn sơ sài; mắc nhiều lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Điểm 1: Chưa hiểu đề; sai lạc kiến thức; mắc nhiều lỗi về diễn đạt.
- Điểm 0: Thí sinh không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề.
Câu V.b. Theo chương trình Nâng cao (7,0 điểm)
- Điểm 6,0 - 7,0: Thí sinh trình bày cảm nhận của mình về vẻ đẹp của người trai thời Trần một cách thuyết phục. Bố cục bài viết rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc và sáng tạo; có thể còn vài sai sót về chính tả, dùng từ.
- Điểm 4,0 – 5,0: Thí sinh cơ bản trình bày cảm nhận của mình về vẻ đẹp của người trai thời Trần. Bố cục bài viết rõ ràng, lập luận tương đối chặt chẽ; còn mắc một số lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Điểm 2,0 – 3,0: Chưa làm rõ cảm nhận của mình về vẻ đẹp của người người trai thời Trần; bài viết còn sơ sài; mắc nhiều lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Điểm 1: Chưa hiểu đề; sai lạc kiến thức; mắc nhiều lỗi về diễn đạt.
- Điểm 0: Thí sinh không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề.