Dâu tây to
Giống dâu tây nuôi cấy mô Nếu gieo trồng dâu tây từ hạt, bạn phải chờ khoảng 6-7 tháng để cây cho quả nhưng với cây dâu tây con nhân giống bằng phương pháp cấy mô, bạn chỉ cần 2-3 tháng. Ngoài ra, ưu điểm của cây giống cấy mô là duy trì được các đặc tính ưu việt của cây ...
Giống dâu tây nuôi cấy mô
Nếu gieo trồng dâu tây từ hạt, bạn phải chờ khoảng 6-7 tháng để cây cho quả nhưng với cây dâu tây con nhân giống bằng phương pháp cấy mô, bạn chỉ cần 2-3 tháng. Ngoài ra, ưu điểm của cây giống cấy mô là duy trì được các đặc tính ưu việt của cây mẹ đã chọn lọc (ít bị sâu bệnh, phát triển nhanh, cho chất lượng quả tốt, màu sắc đẹp).
Trang chủ : http://sieuthinhanong.vn
Kĩ thuật trồng cây dâu tây
Dâu tây phù hợp với loại đất thịt nhẹ , hàm lượng chất hữu cơ cao , đất giữ ẩm nhưng thoát nước tốt. Đất có hàm lượng chất hữu cơ cao sẽ giúp cho cây dâu tây phát triển tốt , đạt năng suất cao và kéo dài thời kì thu hoạch quả. Cây dâu tây phù hợp với đất trung tính có độ pH từ 6-7.
Khí hậu phù hợp cho cây dâu tây sinh trưởng và phát triển từ 18 - 30oC. Biên độ nhiệt ngày và đêm cao sẽ tạo hoàn cảnh để tăng năng suất và chất lượng quả dâu tây. Trong thời kì cây ra chồi non và ra hoa cần nhiệt độ từ 15 – 24oC; thời kỳ hình thành quả cần biên độ nhiệt ngày đêm cao sẽ cho quả nhiều , nhiệt độ ngày từ 20 – 25oC , nhiệt độ ban đêm 10 – 150C cây sẽ cho nhiều trái.
Ánh sáng rất cần thiết cho cây dâu tây sinh trưởng và phát triển , cây dâu tây đòi hỏi ánh sáng rất nhiều thì mới sinh trưởng mạnh , thiếu ánh sáng thường làm ảnh hưởng đến khả năng ra hoa kết quả.
I. GIỐNG VÀ KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG
1. Cây giống
Hiện nay có rất nhiều giống dâu tây như giống dâu Pháp , Mỹ thơm , Mỹ đá , một số giống được nhập nội từ Isarel …
Giống dâu Mỹ Đá có các đặc thù như khả năng kháng bệnh tốt , quả có màu nhan sắc , quả to mùi thơm đặc thù , quả có độ cứng là giống dâu tốt. Hiện nay trên địa bàn miền Bắc , giống được trồng nhiều là giống dâu Mỹ đá , giống này mang nhiều tính trạng tốt và phù hợp với điều kiện khí hậu miền Bắc.
2. Phương pháp nhân giống
Với cây dâu tây nhân giống vô tính theo 2 phương pháp sau:
- phương pháp nuôi cây mô: Cây con có độ đồng đều cao , sạch bệnh , tỷ lệ nhân giống nhanh.
- phương pháp tách cây con từ ngó cây mẹ: Dễ làm , chủ động được nguồn giống nhưng ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của cây mẹ. Cây con có chất lượng kém , độ đồng đều thấp , mau thoái hóa giống , khả năng nhân giống ít , sức sinh trưởng kém hơn so với cây cấy mô. Chỉ nên Hóa hợp vật hữu cơ con từ tách ngó cây mẹ dưới 01 năm tuổi thì mới đảm bảo chất lượng giống.
II. Trồng và chăm sóc cây
1. Làm đất , lên luống
* Làm đất: Nên chọn đất thịt nhẹ , giàu dinh dưỡng , thoáng khí , thoát nước tốt. Vệ sinh đồng đất dọn sạch cỏ dại , tàn dư thực vật.
Bón vôi trước khi làm đất để cải tạo độ pH đất thích hợp với yêu cầu cây dâu ( 100 - 150kg vôi/1.000 m2 ) , sau đó cày sâu , bừa nhuyễn.
Bón lót phân chuồng hoai mục ( 5-10m3/1000m2 ) , phân lân ( 100kg/1000m2 ) trước khi làm đất lần cuối.
* Luống trồng: Lên luống cao 20 – 25cm ở vùng đất thấp , 15 – 20cm ở vùng đất cao , thoát nước tốt , luống rộng 1.2m ( cả rò rảnh ).
2. Phân bón
Cây dâu tây cần chế độ dinh dưỡng tốt và cân đối giữa trung vi lượng thì mới cho năng suất cao , sinh trưởng tốt và khả năng kháng bệnh. Vì thế chế độ phân bón cần phải có đầy đủ các loại phân hữu cơ để cải tạo độ tơi xốp , hàm lượng dinh dưỡng và lượng mùn trong đất.
Phân đạm cần cho cây sinh trưởng , phát triển tốt , khi bón cần chú ý đến màu sắc của lá ở các thời kỳ , để cung cấp lượng đạm thích hợp cho cây.
Phân lân ảnh hưởng đến khả năng ra hoa , đậu trái , phát triển hệ rễ và đẻ cây con ( ra ngó ).
Phân Kali quyết định đến năng suất , độ cứng , chất lượng trái , tăng khả năng kháng bệnh của cây và tăng cường khả năng quang hợp trong điều kiện thiếu ánh sáng ( khi canh tác trong nhà kính ) , ...
Một số các nguyên tố trung vi lượng như Canxi , Bo , Magiê , Mo…rất nhu yếu và ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất , sinh trưởng phát triển , khả năng Chia rẽ mầm hoa , đậu trái của cây và chất lượng trái.
Lượng phân bón cho cây dâu ( tính cho 1.000m2 ) trong năm thứ nhất
+ Phân chuồng: 5 – 10 m 3
+ Vôi: 100 – 150 kg
+ N : P : K bón theo tỷ lệ 2 : 1: 2. Tuỳ vào chân đất mà cân đối lương phân bón với lượng 80 – 100 kg N : 50 – 70 kg P2O5 : 80 – 120 kg K2O/năm , lượng phân bón trên là thuần chất , tuỳ vào loại phân sử dụng để quy ra lượng phân bón thích hợp.Cần chia ra để bón nhiều lần trong năm. Ngoài ra cần bón thêm phân vi sinh , hữu cơ sinh học.. giúp cải tạo độ màu của đất.
Định kỳ có thể phun tu bổ phân bón qua lá ( tối ưu nên sử dụng các loại phân bón lá hữu cơ như Amin , CQ , Viet-Sin , rong biển… ) , Acid Boric và MgSO4 nhằm bổ sung dinh dưỡng cho cây.
Lưu ý: Cây dâu tây là cây cho trái kéo dài và thường 1- 2 ngày thu hái 1 lần nên khi phun phân hoặc thuốc cần chú ý đến thời gian cách ly ( sử dụng các lọai thuốc bảo vệ thực vật sinh vật học , thảo mộc ); Bón phân theo nguyên tắc bón ít nhưng bón nhiều lần trong năm.
Lượng phân theo khuyến cáo như trên đối với bón định kỳ , có thể tăng hay giảm tùy thuộc vào sức sinh trưởng , phát dục , thời kì bội thu , chu kỳ ra trái của cây dâu.
3. Kỹ thuật trồng
Trồng trong nhà kính: Trồng hàng cách hàng 45- 50cm , cây cách cây: 35 – 40cm , trồng theo kiểu nanh sấu.
Trồng ngoài trời: Trồng hàng cách hàng 45- 50cm , cây cách cây: 40 – 45 cm , trồng theo kiểu nanh sấu. Tùy thuộc vào giống , đất và điều kiện thâm canh mà có thể trồng dày hơn.
4. Chăm chút
- Tỉa thân lá: luôn luôn tỉa thân lá tạo độ thông thoáng cho cây để cây dâu phát triển cân đối , hạn chế sâu bệnh. Thường để 3 - 4 thân/gốc tuỳ theo đặc trưng của từng giống , chế độ canh tác , thời tiết. Tỉa các lá già , lá bị sâu bệnh , lá ở tầng dưới bị che khuất thu nhặt phơi khô đốt hạn chế nguồn bệnh lây nhiễm.
- Ngắt chùm hoa , cắt tỉa ngó
+ Khi cây dâu mới ra chùm hoa bói hàng đầu nên cắt bỏ để cây sinh trưởng mạnh và ổn định trong thời kì đầu , tăng khả năng sinh trưởng và ức chế phát dục.
+ thời kì thu hoạch nên tỉa hoa bị sâu , quả dị dạng , chỉ nên để lại những quả to , tròn đều , không sâu bệnh. Cân đối giữa khả năng phát triển của khung tán và số lượng hoa trái trên cây.
+ Vườn dâu dưới 1 năm tuổi nếu không tận dụng ngó để nhân giống thì nên cắt bỏ , những vườn dâu trên 1 năm tuổi thì ngắt bỏ tất ngó để tập kết dinh dưỡng nuôi cây.
- Che phủ đất:
Hàng năm nên dùng cỏ khô để che phủ mặt luống. Ngày nay theo kỹ thuật canh tác công nghệ cao thì sử dụng tấm nylong che phủ luống trồng. Mục tiêu việc che phủ luống trồng nhằm giữ ẩm cho đất , tạo cho đất có độ tơi xốp , hạn chế sự phát triển của cỏ dại , sâu bệnh , hạn chế rửa trôi phân bón , bảo vệ trái dâu sạch , không trực tiêp tiếp xúc với đất , hạn chế bệnh thối trái và còn gia tăng nhiệt độ cho luống trồng.
+ hạn chế ngập úng đất , rửa trôi phân bón khi mưa kéo dài hay mưa lớn.
+ hạn chế cỏ dại , giữ cho cấu tượng đất luôn tơi xốp , giúp bộ rễ phát triển tốt.
- Tưới nước:
Nếu có điều kiện thì việc thiết kế hệ thống tưới ngầm hoặc tưới nhỏ giọt là tốt nhất, hoặc tưới bằng vòi phun mưa nhỏ tránh làm dập hoa lá. Khi tưới cho cây dâu cần phải sử dụng nguồn nước sạch ( nước ngầm , nưới giếng khoan , nước máy … ).
- phòng chống dị dạng trái: Dâu tây cần được thụ phấn bổ sung của côn trùng thì mới hạn chế một phần nguyên nhân gây dị dạng trái. Vì thế cần có:
+ Quy hoạch vùng trồng dâu tập kết , 1ha dâu nên nuôi 2 thùng ong mật để nâng cao tỷ lệ thụ phấn của hoa.
+ thời kỳ kết trái đầu nếu phát hiện quả dị dạng thì tỉa bỏ để tập kết dinh dưỡng nuôi trái khác , song song giảm bón phân đạm.
+ thời kì hoa nở rộ tránh phun xịt thuốc sâu , thuốc bệnh với nồng độ cao , tránh tưới nước và phun thuốc vào lúc hoa đang nở ( sáng sớm ).
Sâu bệnh hại cây dâu tây
1. Bệnh hại
a. Bệnh đốm lá:
Thường do 2 loại nấm bệnh gây ra.
- Bệnh đốm lá trắng ( Mycosphaerella fragariae ): Đốm bệnh màu trắng ở phần trung tâm và viền đậm bao quanh. Bệnh gây tổn thương ở thân , lá , cuống hoa , cuống quả làm chết hoa và trái non , bệnh làm giảm năng suất và nhựa sống của cây.
- Bệnh đốm lá đỏ ( Phomopsis obsscuans ): Đốm bệnh có hình quả trứng hay hình tam giác có màu nâu sáng chuyển sang vẻ đỏ ở các mô bào giữa các gân lá.
Biện pháp phòng trừ:
- Tỉa các lá bệnh , thu nhặt và đem tiêu hủy ở xa ruộng dâu , không để lây lan nguồn bệnh sang các vườn dâu khác;
- Bón phân cân đối NPK;
- Phát hiện bệnh sớm và phun phòng bằng thuốc hóa học có hoạt chất Iprodione , Iprodione+Carbendazim , Difenoconazole , Kasugamycin + Oxychloride , Thiophanate-Methyl… ( như thuốc Rovral 50WP , Score 250ND , Toppsin 70WP , Kasuran 47WP , … ).
b. Bệnh mốc sương:
- Xuất hiện trong điều kiện ẩm độ , nhiệt độ cao , bệnh lây lan nhanh gây thất thu lớn đến sản lượng và chất lượng trái. Bệnh xuất hiện cả ở trên thân , lá , trái.
Biện pháp phòng trừ
- Thực hiện chế độ luân canh cây trồng;
- Vệ sinh đồng đất sạch sẽ , ngắt tỉa lá bị bệnh đem tiêu hủy không để lây lan sang các vườn dâu khác;
- Nhà kính , nhà lưới phải thiết kế đúng kỹ thuật , thông gió;
- Lên luống cao tránh úng vào mùa mưa; nạo vét mương rãnh thoát nước tốt.
- Trồng mật độ vừa phải , không trồng mật độ dày;
- Bón phân cân đối NPK;
- Phun phòng bằng thuốc hóa học , sử dụng thuốc có hoạt chất Thiophanate-Methyl , Mancozeb , Propineb , Fosetyl Aluminium …( như thuốc Toppsin 70WP , Dithane M45-80WP , Vimancoz , Dipomate 80WP , Antracol 70WP… ).
c. Bệnh phấn trắng ( Sphaerotheca macularis ) , bệnh mốc xám ( Botrytis cinerea ):
* xuất hiện trong điều kiện ẩm độ cao , chế độ lưu thông khí kém , bệnh thường xuất hiện ở thời kì quả chín. Hàng đầu là những đốm nâu sáng xuất hiện sau đó lan rộng bao trùm cả trái là lớp mốc xám. Hoa , trái non cũng nhiễm bệnh làm trái khô.
Biện pháp phòng trừ
- Vận dụng tốt các biện pháp canh tác để phòng trừ bệnh như đã nêu ở trên;
- Trái đã thu hoạch nên bảo quản ở nhiệt độ thấp để chặn bệnh phát triển.
- Phòng trừ bằng các loại thuốc trừ bệnh cây có hoạt chất Iprodione , Iprodione+Carbendazim , Difenoconazole , Hexaconazole , Fosetyl Aluminium… ( như thuốc Teldor , Rovral , Aliette , Score 250ND , Anvil 5SC , Saizole 5SC , Daconil 75WP , Derosal 50SC ).
d. Bệnh thối trái:
* Bệnh thối trái do nấm Botrtis Cinerea: biểu hiện hàng đầu là những đốm nâu sáng sau đó lan rộng cả trái có phủ một lớp mốc xám , làm trái khô. Bệnh này thâm nhiễm từ thời kì quả xanh đến chín.
* Bệnh thối trái do nấm Rhizoctonia: Vết bệnh ban đầu có màu nâu đậm , sau đó chuyển sang thối đen trái. Bệnh lây truyền khi trái đang thời kì chín tiếp kiến với đất trồng.
* Bệnh thối trái do nấm Phytophthora cactorum: Bệnh làm trái non và trái chín biến màu. Trái xanh cứng lại và chuyển sang màu nâu , trái già chuyển màu trắng tái hoặc nâu nâu và mềm. Trái bị bệnh khô teo nhỏ và dai , mất hương vị , có bốc mùi hôi thối và hơi đắng.
Biện pháp phòng trừ
- Chọn đất trồng sảng khải , thoát nước tốt , lên luống cao.
- Dùng cỏ khô hoặc màng phủ polyme để phủ luống dâu nhằm hạn chế trái tiếp kiến đất trồng.
- Bón cân đối NPK , tăng cường Kali trong mùa mưa.
- Luân canh và xử lý đất trước khi trồng.
- Phòng trừ định kỳ bằng các loại thuốc bệnh Iprodione , Iprodione+Carbendazim , Difenoconazole , Hexaconazole , Fosetyl Aluminium… ( như thuốc Teldor , Rovral , Aliette , Score 250ND , Anvil 5SC , Saizole 5SC , Daconil 75WP , Derosal 50SC ).
- Ngắt bỏ các trái bệnh đem tiêu hủy xa nơi canh tác.
e. Bệnh đốm đen:
do nấm Colletotrichum acutatum gây ra.
Triệu chứng bệnh: khi trái chín xuất hiện những đốm tròn có màu nâu và sau đó tạo thành màu đen tuyệt đối , trái héo.
Biện pháp phòng trừ
- Sử dụng các biện pháp canh tác phòng bệnh như các bệnh khác trên cây dâu tây.
- Sử dụng giống sạch bệnh.
- Đối với bệnh này không có thuốc đặc trị đạt 100% , mà cốt tử phòng bệnh là chính. Sử dụng một số thuốc có hoạt chất Iprodione , Iprodione+Carbendazim , Propineb , Metalaxyl….để phòng bệnh là tối ưu ( như thuốc Ridomil , Antracol , Mataxyl 25WP , Ridomil 240EC , Rampart ).
2. Sâu hại:
a. Nhện đỏ:
* Chích hút nhựa làm cây phát triển kém , giảm năng suất , chất lượng quả giảm. Nhện thường ký sinh ở mặt dưới của lá.
*Biện pháp phòng trừ
-Thường xuyên vệ sinh đồng đất sạch sẽ.
- Bón phân cân đối NPK giúp cây sinh trưởng tốt;
- Phòng trừ bằng thuốc trừ nhện đặc hiệu có hoạt chất Hexythiazox , Propargite , Halfenprox ( như thuốc Nissorun 5EC , Comite 73EC , Sirbon 5EC ).
b. Bọ trĩ , rầy rệp:
*Gây hại búp lá , lá non , thân non , chích hút nhựa làm cây suy kiệt , sinh trưởng kém , giảm nụ hoa , giảm năng suất , phẩm chất kém.
* Biện pháp phòng trừ:
- Vệ sinh môi trường , đồng ruộng.
- Kiểm tra theo dõi phát hiện sớm và phòng trừ khi có triệu chứng bị hại , dùng thuốc hoá học trừ rầy , rệp , bọ trĩ có hoạt chất Etofenprox , Buprofezin , Cypermethrin ( như thuốc Trebon 10EC – 20WP , Applaud 10WP , Sherpa 25EC ).
c. Sâu ăn tạp , sâu cuốn lá:
* Sâu ăn tạp ký sinh trong phần gốc phá đám cốt tử vào ban đêm , ăn lá và phần thân non của cây.
* Sâu cuốn lá làm gãy cuống lá , ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây.
Biện pháp phòng trừ
- Luân canh cây trồng , vệ sinh đồng ruộng.
- xử lý đất trước khi trồng trọt con.
- Phòng trừ bằng thuốc hoá học.