Đặc điểm sử dụng vốn của hộ sản xuất
Người dân ở nông thôn nói chung và hộ sản xuất nói riêng họ chủ yếu sống bằng nghề nông là chính, mà nông nghiệp lại phụ thuộc và điều kiện tự nhiên. Thiên nhiên ngoài mặt tích cực là mang lại thuận lợi cho sản xuất, nó vẫn còn mang lại không ít khó khăn, ...
Người dân ở nông thôn nói chung và hộ sản xuất nói riêng họ chủ yếu sống bằng nghề nông là chính, mà nông nghiệp lại phụ thuộc và điều kiện tự nhiên. Thiên nhiên ngoài mặt tích cực là mang lại thuận lợi cho sản xuất, nó vẫn còn mang lại không ít khó khăn, sản xuất thường gặp nhiều rủi ro như mưa nắng, lũ lụt, sâu bệnh... Vì vậy việc sử dụng vốn tín dụng cũng có dễ xảy ra rủi ro, nhiều khi đầu tư bị mất trắng không có khả năng hoàn trả.
Thu nhập của các hộ sản xuất nói chung là thấp, đời sống của họ còn nhiều khó khăn. Vì vậy vốn tín dụng còn có hiện tượng sử dụng sai mục đích. Có trường hợp vốn cung cấp không được đầu tư vào sản xuất, mà dùng vào mua sắm hoặc đánh bạc nên làm cho đồng vốn phát huy tác dụng kém.
Đối tượng vay vốn là các hộ gia đình, nên món vay thường nhỏ. Vì vậy thủ tục cần đơn giản, gọn nhẹ tránh để người dân đi lại nhiều gây lãnh phí thời gian và tiền của của người dân dẫn đến chi phí cho một đồng vốn vay khá cao.
Đối tượng sản xuất của các hộ sản xuất chủ yếu là cây trồng, con vật nuôi nó có quy luật sinh trưởng và phát triển riêng. Vì vậy việc sử dụng vốn phải phù hợp với từng loại cây trồng, từng loại vật nuôi. Vốn đầu tư phải được sử dụng đúng lúc, đúng thời gian mới mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp đã làm cho sự tuần hoàn và luân chuyển vốn chậm chạp. Vì vậy cần thiết phải có lượng vốn dự trữ đáng kể trong thời gian dài cho nên hiệu quả sử dụng vốn không cao.
Mặt khác hộ sản xuất còn có các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nên việc sử dụng vốn cũng có một phần hiệu quả hơn.
* Đặc điểm sử dụng vốn tín dụng ở hộ sản xuất ngoại thành.
- Tốc độ đô thị hoá nhanh, do đó hầu hết các huyện ngoại thành đều bị thu hẹp diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Để tạo công ăn việc làm cho người dân nông thôn, không còn có cách nào khác là phải phát triển nhiều ngành nghề, đó là cách sử dụng vốn hợp lý nhất, có hiệu quả nhất nhằm phát triển kinh tế nông thôn.
- Trình độ thâm canh của nông dân vùng ngoại thành tương đối cao, do đó họ luân giao cây trồng những cây có giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu thị trường. Từ đó tạo điều kiện phát triển sản xuất, như vậy việc sử dụng vốn cũng có hiệu quả hơn.
- Trình độ dân trí cao hơn so với nơi khác, quan hệ hàng hoá tiền tệ cũng biểu hiển rõ nét hơn. Họ mạnh dạn vay vốn đầu tư vào sản xuất khi cần thiết, khi đến hạn trả sòng phẳng, việc sử dụng vốn thường có hiệu quả hơn nơi khác.
V. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về đầu tư tín dụng để phát triển kinh tế nông thôn.
Do nhận thức được vai trò quan trọng của kinh tế nông nghiệp nông thôn trong nền kinh tế quốc dân, nhiều nước trên thế giới nhất là các nước nông nghiệp trong khu vực Đông Nam Á đã rất coi trọng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Kinh nghiệm của một số nước sau đây về vấn đề này cần được nghiên cứu và tham khảo.
Thứ nhất: Ngân hàng nhân dân Indonesia
Ngân hàng nhân dân Indonesia (BRI) là ngân hàng thương mại thuộc quyền hữu chính phủ song hoạt động như một ngân hàng thương mại độc lập. BRI hoạt động trong nền kinh tế thị trường theo những nguyên tắc, quy chế được soạn thảo trên cơ sở các chuẩn mực kế toán quốc tê. BRI có bốn lĩnh vực hoạt động chính. Một trong bốn lĩnh vực này là hoạt động ngân hàng vi mô do hệ thống ngân hàng đơn vị BRI đảm nhiệm và hệ thống này chịu trách nhiệm cung cấp các sản phẩm tiết kiệm và tín dụng cho cộng đồng dân cư ở nông thôn. mạng lưới rộng lớn với 3-703 đơn vị ở khu vực nông thôn là một trong những hệ thống lớn nhất của hệ thống ngân hàng đơn vị.
BRI có một số lượng rất hạn chế các sản phẩm tín dụng. Điều này giúp khách hàng hiểu một cách dễ dàng về các sản phẩm và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao trình độ cán bộ song song với việc nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách hàng. Các đặc tính chủ yếu của các sản phẩm không thay đổi theo thời gian. Tóm lại đơn giản hoá là một trong những nguyên tắc quản lý của BRI.
BRI không cho vay nhóm nhưng trong các sản phẩm tín dụng đều được lồng ghép bởi một "hệ thống khuyến khích hoàn trả nhanh chóng" nằm khuyến khích khách hàng vay vốn hoàn trả đúng hạn. BRI đặt ra các mức lãi suất cho vay khác nhau phụ thuộc vào việc thanh toán đúng hạn. Khách hàng khi vay thực tế phải chịu một lãi suất cố định hàng tháng trong đó bao gồm 255 số tiền lãi đã thu là lãi phạt. Nếu trả nợ khách hàng sẽ đợc hoàn lại một số lãi phạt đã thanh toán cho ngân hàng. Mặc dù nguyện vọng được vay những lần tiếp theo là yếu tố chủ yếu khuyến khích người vay trả nợ nhưng "hệ thống khuyến khích" đã tạo ra một động cơ rất mạnh mẽ để người vay than toán nợ khi đến hạn. Tính hiệu quả của phương pháp này đực thể hiện bởi tỷ lệ quá hạn là 5,77% và tỷ lệ thất thoát vốn dài hạn là 2,6%.
BRI chỉ cho vay đối với khách hàng có thể chứng minh được mình đã có 3 năm hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tất cả các khoản vay đều phải có tài san thế chấp mặc dù việt phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ rất hiếm khi xảy ra. Ngân hàng xem tài sản thếp chấp chỉ là một chỉ số đánh giá tính nghiêm túc của mục đích vay vốn của khách hàng.
Quá trình chấp thuận khoản vay và kiểm soát khoản vay nhất là với những khách hang vay lần đầu rất được ngân hàng chú trọng. Việc tới thăm các khách hàng tại nhà trước và sau khi cho vay là bắt buộc đối với cán bộ tín dụng. Đối với khách hàng xin vay vốn lần thứ hai thì mức độ chi tiết tại các lần thăm thực tế sẽ thấp hơn.
Thứ hai: Ngân hàng phát triển nông nghiệp Thái Lan (BAAC)
* Tổ chức nguồn vốn.
Mục tiêu hoạt động chính của B.A.A.C là trợ cấp cho nông dân thông qua đầu tư vốn tín dụng. Vì vậy B.A.A.C có các nguồn vốn ưu đãi sau đây:
- Ngân hàng trung ương trợ cấp cho B..A.A.C bằng hình thức cho vay không lãi (trên thực tế lãi suất từ 1 - 3%/năm nhưng do ngân sách trả).
- Hàng năm chính phủ có chỉ tiêu bắt buộc các ngân hàng thương mại phải cho vay đối với nông nghiẹe. Nếu ngân hàng thương mại không cho vay hết chỉ tiêu bắt buộc đó thì phải gửi số còn lại vào ngân hàng phát triển nông nghiệp.
- Ngân hàng trung ương bảo lãnh cho ngân hàng phát triển nông nghiệp vay vốn nước ngoài.
- Trong hoạt động B.A.A.C được miễn ký quỹ bắt buộc.
* Tổ chức cho vay.
- Đối tượng được vay vốn phát triển nông nghiệp Thái Lan gồm:
+ Hộ nông dân cá thể.
+ Các hiệp hội nông dân Thái Lan.
* Loại cho vay:
B.A.A.C áp dụng cả 2 loại cho vay đối với hộ nông dân.
- Cho vay ngắn hạn dưới 1 năm.
- Cho vay trung và dài hạn từ 1 - 5 năm.
* Phương thức cho vay.
- Cho vay bằng tiền mặt.
- Cho vay bằng hiện vật như: máy móc nông nghiệp, công cụ lao động, phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng vật nuôi.
* Điều kiện vay vốn.
- Nông dân có thu nhập dưới 10.000 Bath/năm (khoảng 400 USD/năm).
- Nông dân có ít ruộng đất thấp hơn mức ruộng đất trung bình trong khu vực).
- Tuổi đời từ 20 trở lên, không mắc bệnh thần kinh.
- Có kiến thức về sản xuất nông nghiệp và phải sống ít nhất 1 năm ở địa phương đó.
- Để đảm bảo khả năng hoàn trả vốn nông dân đực tổ chức thành từng nhóm cam kết cùng chịu trách nhiệm về các khoản tiền vay ngân hàng. Mỗi nhóm có từ 15 - 25 người. Mỗi hộ nông dân được vay tối đa là 60.000 Bath. Người vay không cần tài sản thế chấp mà thực hiện tín chấp qua nhóm nông dân.
Trong từng trường hợp có hộ nông dân nghèo không trả được nợ, ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp phù hợp với nguyên nhân của nó như:
- Nếu do nguyên nhân khách quan ngân hàng cho gia hạn nợ.
- Nếu do nguyên nhân chủ quan ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn và yếu cầu nhóm trả thay. Nếu một nhóm có trên hai người không trả được nợ thì ngân hàng huỷ hợp đồng với cả nhóm và khởi tố người vay.
- Nếu do nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh... cán bộ tín dụng sẽ đến ngay hiện trường lập biên bản và đề nghị Nhà nước có chính sách xử lý thoả đáng.
- Lãi suất cho vay đối với hộ nông dân nghèo của B.A.A.C thấp hơn so với lãi suất cho vay các đối tượng khác. hiện nay B.A.A.C đang cho hộ nông dân nghèo vay với lãi suất 8%/năm, trong khi lãi suất cho vay thông thường là 12%/năm.
* Một số nhận xét rút ra từ những kinh nghiệm của các nước trên thế giới về đầu tư tín dụng phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Trên cơ sở phân tích kinh nghiệm hoạt động đầu tư tín dụng để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở một số nước trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
- Hầu hết các nước trong khu vực đều có hệ thống ngân hàng phục vụ cho nông nghiệp riêng, tạo điều kiện phục vụ tốt cho sự phát triển nông nghiệp nông thôn.
- Lãi suất cho vay đối với nông nghiệp nông thôn đều thấp hơn lãi suất trung bình so với các đối tượng khác.
- Ngân hàng nông nghiệp ngoài đầu tư trực tiếp cho nông dân còn đầu tư gián tiếp cho nông dân qua tổ tín dụng, tổ chức tài chính ở nông thôn.
- Quy chế cho vay nhìn chung có tiêu chuẩn xác định rõ ràng đối với từng đối tượng vay vốn, cho vay cả ngắn hạn và trung dài hạn. Đối với việc cho hộ sản xuất vay vốn không yêu cầu thế chấp tài sản, đều áp dụng các hình thức cho vay trực tiếp và gián tiếp (thông qua hợp tác xã tín dụng, tổ chức tài chính nông thôn), thành lập các tổ nhóm liên doanh, liên đới chịu trách nhiệm, ngân hàng thông qua đó để cho vay trên cơ sở tín chấp.
- Đối tượng vay vốn chủ yếu ở nông thông là hộ nông dân trong đó đặc biệt quan tâm đến hộ nông dân nghèo.
- Thủ tục cho vay cũng thường xuyên thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế của bà con nông dân.