Cơ chế tài chính của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại quốc doanh là đơn vị hạch toán độc lập được nhà nước cấp vốn điều lệ, có quyền tự chủ về tài chính, chịu trách nhiệm vật chất về kết quả kinh doanh, đảm bảo vốn của nhà nước được an toàn và phát triển, có trách nhiệm thực ...
Ngân hàng thương mại quốc doanh là đơn vị hạch toán độc lập được nhà nước cấp vốn điều lệ, có quyền tự chủ về tài chính, chịu trách nhiệm vật chất về kết quả kinh doanh, đảm bảo vốn của nhà nước được an toàn và phát triển, có trách nhiệm thực hiện đày đủ nộp nhân sách nhà nước theo đúng luật định.
Vốn kinh doanh trong ngân hàng thương mại được hinh thành bởi nhiều nguồn khác nhau, việc quản lý vốn kinh doanh được thực hiện theo nguyên tắc điều hoà trong toàn hệ thống và việc hạch toán kinh tế cũng được thực hiện theo thực hiện chung trong toàn hệ thống.
Các khoản thu nhập của ngân hàng thương mại được xác định trên cơ sở các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, đó là một bộ phận giá trị mới sáng tạo ra của các nhà kinh doanh nhượng lại cho ngân hàng do sử dụng tiền vay của ngân hàng hoắc các dịch vụ ngân hàng, vì vậy nội dung các khoản thu nhập của ngân hàng rất phong phú, đa dạng mang đắc điểm riêng.
Các khoản chi phí trong ngân hàng thương mại chủ yếu là chi lãi tiền gửi, tiền vay, các khoản chi phí không mang tính chất sản xuất và mang tích chất chi dịch vụ và nó không gắn liền với các khoản thu nhập cho ngân hàng.
Kết quả hoạt động của ngân hàng thương mại chỉ được xác định chính thức vào cuối năm trong toàn hệ thống các nghiệp vụ tính toán lãi lỗ và trích lập các quỹ, ở các chi nhánh, hàng quỹ đều mang tính chất tạm tính, lợi nhuận của ngân hàng thương mại ngoài việc làm nghĩa vụ nhân sách, trích lập 03 quỹ còn được sử dụng để trích lập các quỹ dự phòng bù đắp rủi ro, bổ sung nguồn vốn trên cơ sở các tỷ lệ quy định trong luật ngân hàng, luật các tổ chức tín dụng.
Nội dung quản lý thu chi tài chính được quy định cụ thể như sau:
Vốn nhà nước và trách nhiệm bảo toàn:
Vốn Nhà Nước
Vốn nhà nước thuộc quyền sử dụng, bảo toàn và phát triển của ngân hàng thương mại gồm: vốn ngân sách và vốn ngân hàng quốc doanh tự bổ sung.
- Vốn ngân sách nhà nước cấp: Bao gồm vốn cố định, vốn lưu động, vốn xây dựng cơ bản do ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách, vốn được viện trợ quyên tặng hoặc triếp quản từ chế độ cũ để laị.
- Vốn ngân hàng quốc doanh bổ xung: Gồm vốn cố định, vốn lưu dộng, vốn xây dựng cơ bản được hình thành từ lợi nhuận để lại các quỹ của ngân hàng (trừ quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng).
Trách nhiêm bảo toàn và phát triển vốn của ngân hàng quốc doanh:
- Toàn bộ vốn ngân sách nhà nước cấp và vốn ngân hàng tự bổ sung từ sau thời điển giao vốn đều phải tính chung vào số vốn ngân hàng quốc doanh đã nhận và phải bảo toàn.
- Đối với vốn bổ sung ngân hàng quốc doanh được tự chủ trong việc sử dụng như thay thế, đổi mới tài sản cố định, góp vốn liên doanh, liên kết. Tuy nhiên số vốn này chỉ được sử dụng vào mục đích kinh doanh, dịch vụ, không được sử dụng vốn ngân hàng quốc doanh bổ sung vào các mục dích ngoài kinh doanh, dịch vụ như xây dựng các công trình phúc lợi, mua sắm các phương tiện, đồ dùng phục vụ sinh hoạt và đời sống.
- Hàng năm ngân hàng nhà nước và Bộ tài chính cùng với ngân hàng quốc doanh xác định lại số vốn KHQD phải bảo đảm đến thời điểm 31/12; số liệu này được dùng làm căn cứ duyệt quyết toán só vốn bảo toàn năm báo cáo và làm cơ sở kiểm tra mức độ bảo toàn vốn được thực hiện theo các văn bản của nhà nước và hướng dẫn của Bộ tài chính.
- Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước nhà nước trong việc quản lý và sử dụng vốn, mọi khoản tổn thất tùy từng trường hợp sẽ sử lý theo quy định của nhà nước.
Các khoản thu nhập - chi phí và xác định kết quả kinh doanh của NHTM
Các khoản thu nhập của NHTM
- Thu từ lãi cho vay, lãi hùn vốn lãi kinh doanh liên kết: Đây là khoản thu cơ bản nhất của các ngân hàng thương mại. Các khoản thu này được xác định trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế và các ngân hàng tham gia hùn vốn, góp vốn, hoặc liên kết liên doanh. Kế toán thực hiện nghiệp vụ này sẽ tiến hành hạch toán:
Nợ: TK thích hợp( tiền gửi đơn vị vay...)
Có: TK thu nghiệp vụ(tiểu khoản thu lãi cho vay)
-Thu lãi tiền gửi: Là số tiền lãi hàng tháng hoặc trong một khoảng thời gian nhất định mà các NHTM thu được trên cơ sở số dư tiền gửi thanh toán và tài khoản tiền gửi có kì hạn tại NHNN và các TCTD khác. Kế toán hạch toán:
Nợ: TK tiền gửi NHNN
Có : TK thu nghiệp vụ (tiểu khoản thu lãi tiền gửi )
- Thu từ nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ bao gồm : thu lãi cho vay ngoại tệ, thu thủ tục phí nghiệp vụ thanh toán ... Về nguyên tắc, các khoản thu về kinh doanh ngoại tệ thường bằng ngoại tệ ( trừ một số trường hợp đặc biệt thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở tỷ giá hiện hành ).Tuy nhiên, khi hạch toán phải quy hết về đồng Việt Nam:
Nợ: TK thích hợp
Có: TK thu nghiệp vụ(tiểu khoản thích hợp)
- Thu từ hoạt động dịch vụ (thu lệ phí, hoa hồng ...) bao gồm đại lý, thanh toán không dùng tiền mặt,chuyển tiền, nhận chuyển tiền, dịch vụ tư vấn...Đây là khoản thu khá hấp dẫn mà không cầc đòi hỏi nhiều vốn. Hạch toán:
Nợ: TK thích hợp (tiền mặt,tiền gưỉ)
Có: TK thu nghiệp vụ (TK thu lệ phí hàng hoá về các dịch vụ Ngân hàng)
- Các khoản thu
- 1 Vũ trụ và hệ mặt trời
- 2 Bản ghi
- 3 Tập đoàn Điện lực Việt Nam
- 4 Thách thức với việc xuất khẩu hàng hoá của việt nam sang mỹ
- 5 Mạng lưới nội chất
- 6 Đại dịch cúm 2009 theo quốc gia
- 7 Một số vấn đề môi trường liên quan đến khai thác và sử dụng tài nguyên năng lượng
- 8 Chức năng và nhiệm vụ cơ cấu tổ chức công ty và văn phòng công ty
- 9 Quá trình sinh tinh ở giun đến vô sinh ở người
- 10 Thư viện của kỷ nguyên thông tin