Chứng minh
Định nghĩa. là một hình thức suy luận để khẳng định tính chân lý của một luận điểm nào đó, bằng cách dựa vào những luận điểm mà tính chân lý đã được thực tiễn xác nhận. Ví dụ : : “Sinh viên Hòa học ...
Định nghĩa.
là một hình thức suy luận để khẳng định tính chân lý của một luận điểm nào đó, bằng cách dựa vào những luận điểm mà tính chân lý đã được thực tiễn xác nhận.
Ví dụ : : “Sinh viên Hòa học giỏi”.
Dựa vào các phán đoán mà tính chân thực đã được xác nhận sau đây để làm tiền đề :
- Sinh viên Hòa được khen thưởng về thành tích học tập.
- Ai không học giỏi thì không được khen thưởng về thành tích học tập.
Sắp xếp các tiền đề theo một cách nhất định ta sẽ rút ra luận điểm cần chứng minh :
- Ai không học giỏi thì không được khen thưởng về thành tích học tập.
- Sinh viên Hòa được khen thưởng về thành tích học tập
Chứng tỏ : Sinh viên Hòa học giỏi.
Cấu trúc của chứng minh.
gồm ba phần liên quan chặt chẽ với nhau : luận đề, luận cứ và luận chứng.
Luận đề.
Luận đề là phán đoán mà tính chân thực của nó phải chứng minh. Luận đề là thành phần chủ yếu của chứng minh và trả lời cho câu hỏi : cái gì ?
Luận đề có thể là một luận điểm khoa học, có thể là một phán đoán về thuộc tính, về quan hệ, về nguyên nhân của sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan v.v…
Luận cứ.
Luận cứ là những phán đoán được dùng làm căn cứ để chứng minh cho luận đề. Luận cứ chính là những tiền đề lôgíc của chứng minh và trả lời cho câu hỏi : Dùng cái gì để chứng minh ?
Luận cứ có thể là những luận điểm, những tư liệu đã được thực tiễn xác nhận, có thể là những tiền đề, định lý, những luận điểm khoa học đã được chứng minh.
Luận chứng.
Luận chứng là cách thức tổ chức sắp xếp các luận cứ theo những qui tắc và qui luật lôgíc nhằm xác lập mối liên hệ tất yếu giữa luận cứ và luận đề. Luận chứng là cách thức chứng minh, nhằm vạch ra tính đúng đắn của luận đề dựa vào những luận cứ đúng đắn, chân thực. Luận chứng trả lời cho câu hỏi : như thế nào ?
Các qui tắc của chứng minh.
Các qui tắc đối với luận đề.
Qui tắc 1 : Luận đề phải chân thực.
là nhằm vạch ra tính đúng đắn, chân thực của luận đề, chứ không phải là làm cho luận đề trở nên đúng đắn, chân thực. Vì thế, nếu luận đề không chân thực thì không thể nào chứng minh được.
Ví dụ : Hãy chứng minh rằng : “Loài người được nặn ra từ đất sét”.
Luận đề không thể chứng minh được, vì nó không chân thực.
Qui tắc 2 : Luận đề phải phải rõ ràng, chính xác.
Sẽ không thể chứng minh được, nếu luận đề không được xác định rõ ràng.
Ví dụ : Hãy chứng minh rằng : “Giai cấp công nhân là giai cấp bị bóc lột”.
Luận đề này không thể chứng minh được, vì nó khá mơ hồ : Giai cấp công nhân dưới chế độ nào ?
Qui tắc 3 : Luận đề phải được giữ nguyên trong suốt quá trình chứng minh.
Giữ nguyên luận đề nhằm thực hiện nhiệm vụ của chứng minh. Nếu luận đề bị thay đổi thì nhiệm vụ chứng minh không hoàn thành, tức là luận đề được xác định ban đầu thì không chứng minh một luận đề khác.
Các qui tắc đối với luận cứ.
Qui tắc 1 : Luận cứ phải là những phán đoán chân thực.
Tính chân thực của luận cứ là yếu tố bảo đảm cho tính chân thực của luận đề. Vì vậy, không thể khẳng định tính chân thực của luận đề dựa trên cơ sở những luận cứ giả dối.
Qui tắc 2 : Luận cứ phải là những phán đoán có tính chân thực được chứng minh độc lập với luận đề.
Luận đề chỉ được chứng minh khi lấy tính chân thực của luận cứ làm cơ sở. Nếu tính chân thực của luận cứ lại được rút ra từ luận đề thì như thế là chẳng chứng minh được gì cả. Lỗi lôgíc này gọi là lỗi “chứng minh vòng quanh”.
Ví dụ : Trong “Chống Đuy rinh”, Ăng ghen chỉ cho chúng ta thấy ông Đuy rinh đã “chứng minh vòng quanh” :
Ông muốn chứng minh rằng : “Thời gian là có bước khỏi đầu” bằng luận cứ : “Vì chuỗi thời gian vừa qua là đếm được”. Nhưng luận cứ này của ông Đuy rinh lại được rút ra từ luận đề : “Chuỗn thời gian vừa qua là đếm được” vì “Thời gian là có bước khởi đầu”. Rõ luẩn quẩn !
Qui tắc 3 : Luận cứ phải là lý do đầy đủ của luận đề.
Giữa các luận cứ phải có mối liên hệ trực tiếp và tất yếu đối với luận đề. Các luận cứ không chỉ chân thực mà còn phải không thiếu, không thừa, bảo đảm cho luận đề được rút ra một cách tất yếu khách quan nhờ vào các lập luận lôgíc.
Các qui tắc đối với luận chứng.
Qui tắc 1 : Luận chứng phải tuân theo các qui tắc, qui luật lôgíc.
Vi phạm các qui tắc, qui luật lôgíc thì kết luận không được rút ra một cách tất yếu từ tiền đề, tức là không chứng minh được luận đề.
Qui tắc 2 : Luận chứng phải bảo đảm tính hệ thống.
Các luận cứ phải được sắp xếp, tổ chức chặt chẽ, bảo đảm cho phép chứng minh có sức thuyết phục cao.
Qui tắc 3 : Luận chứng phải bảo đảm tính nhất quán – phi mâu thuẫn.
Nếu trong phép chứng minh có chứa những luận cứ mâu thuẫn với nhau trực tiếp hoặc gián tiếp, thì phép chứng minh ấy chứa mâu thuẫn lôgíc, không thuyết phục.