Chiến lược phát triển ổn định của Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ
I. Đặt vấn đề: Trung tâm Học liệu trường Đại học Cần Thơ (TTHL, ĐHCT) được tổ chức Atlantic Philanthropies (AP) Mỹ tài trợ và đưa vào hoạt động từ tháng 4/2006. Với cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, TTHL đã góp phần to lớn đối với sự ...
I. Đặt vấn đề:
Trung tâm Học liệu trường Đại học Cần Thơ (TTHL, ĐHCT) được tổ chức Atlantic Philanthropies (AP) Mỹ tài trợ và đưa vào hoạt động từ tháng 4/2006. Với cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, TTHL đã góp phần to lớn đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục, khả năng tự học của sinh viên và khả năng nghiên cứu khoa học cho cán bộ. Sau 05 năm hoạt động, TTHL có những thuận lợi và khó khăn đáng kể. TTHL cần hoạch định chiến lược phát triển, khắc phục những điểm hạn chế, tăng cường những điểm mạnh nhằm góp phần phát triển ổn định và bền vững.
II. Tình hình thực tế TTHL, ĐHCT:
1. Điểm mạnh: Từ ngày thành lập đến nay, TTHL, ĐHCT thu hút rất nhiều bạn đọc đến sử dụng. Dưới đây là số liệu thống kê của 4 năm hoạt động (từ 5/2006 đến 12/2010); Vì quản trị chiến lược là một quá trình liên tục hoạch định chiến lược, thực hiện chiến lược, và đánh giá chiến lược mà trong giai đoạn thực hiện chiến lược thì phải rà soát, bổ sung và đưa ra chính sách cho nên khi tiến hành nghiên cứu thật sự sẽ được cập nhật lại số liệu và điều chỉnh lại chính sách.
Năm học |
Số lượng độc giả |
Số lượng tài liệu |
2006 – 2007 |
587.380 |
1.762.140 |
2007 – 2008 |
610.952 |
2.209.509 |
2008 – 2009 |
746.496 |
2.239.488 |
2009 – 2010 |
680.148 |
2.058.444 |
Số lượng đáng kể này có được là do TTHL nằm ngay cổng chính khu 2 của trường. Vị trí này rất thuận tiện cho tất cả bạn đọc là sinh viên, cán bộ, giảng viên của trường đến sử dụng. Hơn thế nữa, các trang thiết bị hiện đại và nguồn học liệu phong phú của trung tâm là động lực thôi thúc người sử dụng đến với TTHL.
2. Điểm hạn chế: Hiện tại, TTHL có 44 cán bộ, trình độ chuyên môn của cán bộ TTHL ở bậc đại học và cao học. Tuy vậy vẫn còn cán bộ có trình độ trung cấp và sơ cấp.
Stt |
Trình độ chuyên môn |
Số lượng |
Hiện có |
Đi học |
1 |
Trình độ thạc sĩ |
11 |
8 |
3 |
2 |
Trình độ đại học |
19 |
18 |
1 |
3 |
Trình độ cao đẳng |
2 |
2 |
0 |
4 |
Trình độ trung cấp |
2 |
2 |
0 |
5 |
Trình độ sơ cấp |
10 |
10 |
0 |
III. Xây dựng chiến lược (2011 - 2020)
TTHL chú trọng phát triển nguồn nhân lực để phục vụ nhu cầu học tập, giảng dạy và nghiên cứu của cán bộ và sinh viên trường; tiếp tục xây dựng thương hiệu, củng cố website; xây dựng bộ sưu tập số; phát triển các dịch vụ có thu; dịch vụ phục vụ cho cán bộ và sinh viên như thư viện lưu động, thư viện văn phòng; đẩy mạnh hợp tác quốc tế và xây dựng nhiều đề án, dự án về phát triển bền vững TTHL.
3. 1 Kế hoạch thực hiện từ 2011 – 2020
3. 1. 1 Đào tạo nguồn nhân lực cho TTHL
Hằng năm, TTHL cử cán bộ đi học nghiệp vụ chuyên môn bằng 2 nguồn kinh phí chính (kinh phí từ ngân sách của Nhà nước và kinh phí từ các nguồn tài trợ, viện trợ). Cụ thể là:
Giai đoạn 2011- 2015: sẽ có 5 cán bộ tốt nghiệp thạc sĩ trong nước và nước ngoài.
Giai đoạn 2012 - 2015: có ít nhất 6 cán bộ tham dự kỳ thi tuyển đầu vào cao học thạc sĩ chuyên ngành thông tin – thư viện.
Giai đoạn 2011- 2020: sẽ có ít nhất 1 cán bộ đi học tiến sĩ bằng nguồn kinh phí nước ngoài.
3. 1. 2 Xây dựng thương hiệu TTHL
TTHL đã đoạt chứng nhận giải Ba của Bộ Công Thương là “Tòa nhà hiệu quả năng lượng” năm 2008 và đoạt chứng nhận giải Ba “Tòa nhà mới và hiện hữu” năm 2009 khu vực Đông Nam Á. Để xây dựng thương hiệu, trước tiên TTHL phải thực hiện các việc như sau:
Xây dựng phương châm hành động: Đòi hỏi sự đoàn kết của tất cả cán bộ TTHL. Mọi người tự có trách nhiệm cao trong việc tiếp xúc bạn đọc, theo phương châm “Khách hàng thân thiết”.
Sắp xếp lại bộ phận marketing: Mỗi bộ phận tiếp xúc với độc giả đều phải có cán bộ marketing của TTHL.
Củng cố website TTHL: Hạn chế nhiều lần nhấp chuột mới tìm được thông tin cần tìm. Hoàn chỉnh nội dung website tiếng Việt, sau đó cập nhật nội dung website bằng tiếng Anh.
Áp dụng các chuẩn Quốc tế cho các loại hình tài liệu: Báo - tạp chí, bài báo cáo, sách chuyên khảo, ấn phẩm định kỳ. Hoàn chỉnh bộ sưu tập với hệ thống phân loại Dewey, ứng dụng MARC21 và các chuẩn của MARC21 như: MARCXML - MARC21 cho dữ liệu ở cấu trúc ngôn ngữ siêu văn bản; MODS (Metadata Object Description Standard); MADS (Metadata Authority Description Standard); EAD (Encoded Archival Description) vào việc nhập tất cả các loại hình tài liệu. Chuẩn Z 39.50 để tích hợp CSDL khác nhau giúp cho việc liên thông, liên kết các thư viện, hỗ trợ cho bạn đọc tìm kiếm thông tin dễ dàng, thông suốt, tiếp tục ứng dụng hệ điều hành mã nguồn mở Ubuntu và chú trọng phát triển CSDL số.
Tăng cường an ninh TTHL cũng không kém quan trọng trong việc xây dựng thương hiệu TTHL. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của TTHL cũng phải được bảo trì, bảo hành thường xuyên, không để máy móc trang thiết bị phục vụ bạn đọc bị hư, để lâu không sửa chữa, bạn đọc đến TTHL không sử dụng được.
Giới thiệu rộng rãi cho cán bộ TTHL về các văn bản pháp quy: Pháp lệnh Thư viện (Quyết định 668/ĐH do Bộ Đại học và Trung học Chuyên nghiệp ban hành ngày 14/07/1986 về chức năng của một thư viện đại học là: “Tổ chức, xây dựng quản lý vốn tài liệu văn hóa, khoa học kỹ thuật phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của cán bộ và sinh viên trong toàn trường”. Quyết định số 126 LĐ/QĐ ngày 6/6/1985 của Bộ Lao động ban hành danh mục một số chức danh. Luật Bản quyền; Luật Sở hữu Trí tuệ; Nghị định Chính phủ (Điều 59, số 56/2006/NĐ-CP ngày 6/6/2006, về vi phạm các quy định trong lĩnh vực thư viện).
3. 1. 3 Phát triển vốn tài liệu số của TTHL
Do lượng sách bổ sung của TTHL ngày càng tăng (2009 – 2010: 12.809 nhan, tương đương với 25.809 quyển và 2010 – 2011 là 8.422 nhan tương đương với 15.673 quyển) và số lượng sách bạn đọc mượn trên 2 triệu quyển/ 1 năm, việc số hóa tài liệu là công việc được đặt ưu tiên hàn đầu. Hiện tại, TTHL đã số hóa 11.777 tài liệu: