Cấu hình tổng quan cho đường Dial-up
0 Để cấu hình dial-up, phải thực hiện các công việc sau: Các bước cấu hình dial-up Công việc Mô tả công việc ...
Để cấu hình dial-up, phải thực hiện các công việc sau:
Công việc | Mô tả công việc | |
Thiết lập các thông số cơ bản của hệ thống | Đặt tên host, thiết lập các dịch vụ như service timestamps debug uptime, Service timestamps log uptime, service password-encryption… | |
Mô tả username và password | Tên và password của router hoặc người dùng kết nối đến. | |
Cấu hình các chat script | Xác định các thông số để khởi tạo đường truyền:khởi tạo modem và một số thông số khác. | |
Cấu hình cho các interface | Cấu hình cho ethernet interface, async interface, async group interface, dialer interface. Các thông số cần cấu hình là :- Interesting traffic (có thể cấu hình trực tiếp hay thông qua access list)- Cấu hình compression (nếu cần)- Cấu hình encapsulation (thường là ppp)- Các lệnh cấu hình Dialer (dialer in-band, dialer map…) khi dial-out.- Cấu hình authentication | |
Async interface | Thiết lập các đặc điểm của async interface: interesting traffic, protocol, encapsulation, authentication… | |
Group AsyncInterface | Xác định tên groupXác định các thông số về interesting traffic , protocol, compression, encapsulation, authentication cho group (tương tự như cấu hình cho các interface riêng rẽ).Xác định phạm vi của group đó (chỉ định các interface thuộc group) | |
Dialer interface | Thường dùng trong việc quay số ra. Bao gốm các lệnh cấu hình dialer interface thành rotary group và các lệnh tương tự như async interface, group- async interface. Sau đó gán các interface riêng lẻvào trong rotary-group. | |
Ethernet interface | Cấu hình địa chỉ, subnet mask… cho cổnf ethernet. | |
Cấu hình line | Line console, line vty, line nối modem | |
Line console | Password truy cập line (password cần khi truy cập vào router thông qua console port) | |
Line vty | Password truy cập line (password cần khi telnet vào router) | |
Line cho modem | ||
Các lệnh thiết lập thông số cho modem (modemInout…) | ||
Các lệnh cấu hình line (speed, start-bit, stop-bit, script…) |
Các phần sau sẽ mô tả lại chi tiết vế các công việc để cấu hình đường dila-up đã được mô tả ở trên.
Xem các phần trên để cấu hình các service, host… Có thể bỏ qua phần này (chỉ cần cấu hình host khi cấu hình kết nối router-to-router).
Username và password được sử dụng trong quá trình authentication (sẽ trinh bày chi tiết ở phần sau). Trong trường hợp RAS (PC quay số bằng modem vào router) username và password ở đây sẽ được gán cho các user khi truy cập. Còn trong trường hợp kết nối router-to-router, username chính là tên của router kết nối với router đang cấu hình và password được chỉ định thống nhất cho cả hai router.
Để xác định username và password ta dùng lệnh sau:
Router(config)#username name password password
Quá trình authentication có thể sử dụng các user database khác nhau: local database, TACASC+ database hay RADIUS database. Trong nội dung của tài liệu này chúng tôi chỉ trình bày quá trình authentication đơn giản nhất là dùng local database (chứa trong bản thân router). Thông thường mặc định là router sử dụng local database. Ngoài ra có thể sử dụng lệnh sau để buộc router sử dụng local database (từ version 11.2 trở đi):
Router(config)#aaa authentication ppp default local
Chat-scripts được dùng để thực hiện những nhiệm vụ như sau :
- Cấu hình, khởi tạo modem
- Những dòng lệnh dialing và remote login
- Phát hiện lỗi
Một dòng chat-scriptlà một chuỗi kí tự định nghĩa sự “bắt tay” giữa 2 thiết bị DTE, hoặc giữa DTE và những gì trực tiếp nối vào nó. Cấu trúc 1 chat-script như sau:
router(config)# script-name expect-string send-string
Cấu hình chat-script cho những nhiệm vụ sau:
- Khởi động một modem.
- Chỉ dẫn cho modem dial out
- Logging in vào remote system
Chat-scriptcủa những nhiệm vụ trên được mô tả như sau:
router(config)# chat-script Reno ABORT ERROR ABORT BUSY "" "ATZ" OK "ATDT T" TIMEOUT 30 CONNECT
Lệnh chat-script | M ô tả |
Reno | Tên của chat-script |
ABORT E RR OR | Dừng chat-script nếu có bất cứ lỗi nào . |
A BORT BUSY | Dừng chat-script nếu đường điện thoại bận. |
“AT Z ” | Nếu không có dữ liệu vào và không có lỗi thì gửi lệnh ATZ để modem khởi động lại bằng cách dùng những profile được lưu trữ. |
OK “ATDT T” | Nếu dòng input là OK thì gửi lệnh AT để chỉ định modem kết nối bằng số điện thoại trong chuỗi dialer-string hoặc lệnhstart-chat. |
TIME O U T 30 CONNECT | Chờ CONNECT trong vòng 30 giây. Nếu không ngắt kết nối. |
c | Báo hiệu cuối của dòng chat-script. |
- Modem-script và System-script
Chat-scripts được sử dụng như là modem-scripts hoặc system-scripts. Modem-scripts được sử dụng giữa DTE đến DCE, còn system-scripts được gửi từ DTE đến DTE.
Trong ví dụ sau, script có tên Niagara được dùng giữa router và modem. Script tên Gambling được dùng cho việc logging giữa router và một hệ thống đích. Script Niagara được dùng để kết nối đến modem:
chat-script Niagara ABORT ERROR "" "AT Z" OK "ATDT T" TIMEOUT 30 CONNECT c ! chat-script Gambling ABORT invalid TIMEOUT 15 name: billw word: wewpass ">" "slip default" ! Interface async 5 dialer map ip 172.16.12.17 modem-script Niagara system-script Gambling 98005551212 !
Để khởi động chat-script trên một line dùng lệnh start-chatở chế độ privileged EXEC:
Router#start-chatregexp [line-number [dialer-string]]
Dòng lệnh ở trên cung cấp một lệnh kết nối vào modem. Đối số regexpis được dùng để chỉ định tên của modem script được chạy.
- Các lệnh chung
- Compression
Compression (nén dữ liệu) là một cách hiệu quả để tận dụng băng thông trong việc truyền dữ liệu trên đường truyền.
Các loại compression được hỗ trợ với Cisco IOS là:
- TCP/IP header compression : Dùng thuật toán Van Jacobson để nén header. Phương pháp này được sử dụng hiệu quả khi mà gói tin nhỏ chỉ bao gồm vài byte dữ liệu (ví dụ như một lệnh Telnet)
- Payload compression (còn gọi là per-vitual circuit compression)Nén phần dữ liệu trong packet nhưng không nén phần header.Bởi vì header không bị nén lại nên packet có thể chuyển được qua các mạng WAN có dùng router.
- Link compression (còn gọi là per-interface compression) : Nén cả phần header và phần dữ liệu. Loại nén này hữu hiệu trong môi trường point-to-point.
Các lệnh compression áp dụng trên các interface mode (Router (config-if)#)
- Lệnh nén header của những packet truyền theo TCP: Router (config-if)# ip tcp header-compression [passive]
- Lệnh nén payload cho những giao tiếp point-to-point: Router (config-if)# frame-relay payload-compress
- Cấu hình nén cho những liên kết LAPB, PPP, HDLC: Router (config-if) compress [predictor | stacker] (predictor và stacker là hai thuật toán nén thường gặp của Cisco router trong đó thuật toán predictor chiếm dụng bộ nhớ nhiều còn thuật toán stacker chiếm dụng CPU nhiều hơn)
- Encapsulation
Câu lệnh:
Router(config-if)# encapsulationencapsulation-type
Hệ thống dial-up thường sử dụng giao thức đóng gói point-to-point. Do đó encapsulation- type thường là ppp:
Router(config-if)# encapsulation ppp
- Các lệnh dialer
Các lệnh dialer có thể áp dụng cho việc cấu hình async interface, group async interface hay dialer interface để xác định interesting traffice, xác định chế độ dial-on-demand, xác định cách quay số…
Các lệnh dialer.
Lệnh Giải thích Router(config)#Dialer-listdialer-groupprotocolprotocol-name[permit | deny | list access-list-number] Xác định interesting traffic: những packet được phép hay bị từ chối vào interface.Access-list-number là số của access-list được ấn định trên dialer group interface.Lệnh này được đặt trong global configuration mode. Router(config-if)#Dialer in-band Bật chế độ dial-on-demand routing trên interface Router(config-if)Dialer-groupgroup-number Định một group cho interface. group_number phải trùng với tham số dialer-groupcủa lệnh dialer-list được cấu hình trong global configuration mode như trên. Router(config-if)Dialer map protocolnext-hop-address[name hostname] [speed 56| 64] [broadcast][dialer-string] Định nghĩa cách để đi quay số đền đích: đích có địa chỉ là bao nhiêu, thông qua interfacenào, quay số nào… Router(config-if)Dialer string string-number Định số để interface gọi ra (nếu lệnh dialer map chưa xác định. Router(config-if)Dialer load-threshold load[outbound | inbound | either] Định lượng load cao nhất trước khi mở thêm một cuộc gọi nữa (dùng trong trường hợpbackup) Router(config-if)Dialer idle-timeoutseconds Thiết lập thời gian tối đa mà router phải chờ trước khi ngắt kết nối nếu không có packetnào chuyển qua kết nối. Router(config-if)Dialer fast-idle seconds Dùng rút ngắn thời gian chờ ngắt kết nối khicó nhu cầu quay số khác. Có nghĩa là nếu kết nối hiện tại không còn chuyển packet màrouter có yêu cầu thiết lập một kết nối khác, thay vì chờ hết thời gian xác định trong lệnhdialer idle-timeout, router chỉ cần phải chờmột khoảng thời gian ngắn hơn được xác định trong lệnh dialer fast-idle. Ví dụ một kết nối như hình vẽ sau (hình 1)
Cấu hình cho router A :
Access-list 101 deny igrp any 255.255.255.255 0.0.0.0 Access-list 101 deny icmp any 171.68.12.0 0.0.3.255 echo Access-list 101 permit tcp any 171.68.12.0 0.0.3.255 eq ftp Access-list 101 permit ip any any Dialer-list 1 list 101 ! ip route 171.68.12.0 255.255.255.0 131.108.126.2 ip route 171.68.14.0 255.255.255.0 131.108.126.2 ! interface bri 0 ip address 131.108.126.1 255.255.255.0 dialer-group 1 dialer map ip 131.108.126.2 broadcast 5551234 ! dialer idle-timeout 300
Trong thí dụ này group-number là 1 xác định interesting traffic được thông qua access-list 101: cấm broadcast, cấm protocol icmp dạng echo và ftp từ subnet 171.68.12.0 và cho phép tất cả ip protocol còn lại. Ngoài ra lệnh dialer map còn cho biết để đến được router B phải quay số 5551234 và thời gian chờ trước khi ngắt kết nối là 300s
Chi tiết về cách cấu hình access-list xin tham khảo tài liệu CCNA-chương 7 của Cisco hay các CD-ROM Cisco Documentation.
- Authentication
Authentication là cách mà router kiểm tra user khi kết nối, thực hiện chức năng bảo mật cho hệ thống.
Để cấu hình authentication, dùng lệnh :
Router(config-if)#ppp authentication{chap | chap pap | pap chap | pap}
- PAP (Password Authentication Protocol)
Cung cấp phương pháp đơn giản cho một client (user, router) ở xa thiết lập kết nối thông qua quá trình định danh bằng cách “bắt tay 2 lần”
Bắt tay 2 lần có nghĩa là :
Sau khi liên kết PPP thiết lập, thông tin username/password được gửi bởi client ở xa . Nếu sự đăng ký username/password là đúng thì router sẽ gửi lại một thông điệp Accept, kết nối được thiết lập, nếu username/password không đúng thì router gửi thông điệp Reject và ngắt kết nối.
Kết nối remote user – router
Kết nối router–router: username chính là tên của router, password phải được quy dịnh thống nhất giữa các router
PAP không phải là một phương pháp authentication mạnh vì password được gửi trên đường liên kết dưới dạng clear-text (không được mã hóa)
- CHAP (Challenge Handshake Authentication Protocol).
Phương pháp này an toàn hơn PAP. Server mà được truy cập vào gửi 1 challenge message đến remote client sau khi liên kết PPP được thiết lập . Remote client sẽ trả lời giá trị mà đã được tính toán bằng hàm “băm” one-way hash (mặc định là MD5). Router được truy cập kiểm tra câu trả lời đó nếu đúng thì việc authentication hoàn thành, ngược lại thì sẽ ngắt kết nối.
Các bước hoạt động của CHAP được mô tả chi tiết bằng các hình sau:
Trong một số trường hợp quay số ra mà kết nối bên ngoài không phải là router mà là một Server được cấu hình dịch vụ RAS hay RRAS, router phải sử dụng lệnh để gửi user name và password tới Server:
Router(config-if)#ppp {pap | chap} sent-username username password password
Một LAN ở trung tâm sử dụng router để kết nối đến Server đặt tại chi nhánh. Tại server này có user tên là dial với password là dialtest và có quyền Call-in. Lệnh tương ứng của router khi muốn kết nối vào Server là:
Router(config-if)#ppp pap sent-username dial password dialtest
Lệnh này được đặt vào trong interface nào có nhiệm vụ quay số ra.
-
- PAP (Password Authentication Protocol)
- Compression
- Cấu hình async interface
Các lệnh thường dùng để cấu hình async interface được trình bày trong bảng sau: (các lệnh này nằm trong interface configuration mode-router(config-if)#)
Các lệnh async
Lệnh Giải thích Phys i cal-la y er { s ync | asyn c } Dòng lệnh này xác định chế độ hoạt động của interface là sync hayasync, áp dụng cho các interface dạng A/S, dạng sync là default nên để sử dụng cho dial-up ta phải chuyển chế độ async cho interface. async d yn a mic addr e ss Cho phép client lựa chọn ip address một cách linh động khi quay số vào.IP address có thể là do user tự gán hay nhận được từ các pool, dhcp hay được router gán cố định. peer defaultip address{ip-address | dhcp | poolpoolname} Gán ip address cho client khi quay số vào. Do chỉ là interface riêng lẻnên thường sử dụng lệnh peer defaultip address ip-addressđể gán một địa chỉ cho client kết nối qua interface hiện tại. async m o de dedicated Thiết lập chế độ dedicated asynchronous network trong đó client bắtbuộc phải chọn một trong hai dạng kết nối: ppp hay slip. Nếu kết nối chỉ sử dụng ppp hay slip nên sử dụng lệnh này. async m o de interactive Thiết lập chế độ interactive trên kết nối async trong đó client có thể tùy chọn kết nối slip, ppp hay exec tùy thuộc vào EXEC command (ppp hay slip) mà client đó nhập vào khi được yêu cầu. Khi sử dụng lệnh này các lệnh auto select và một số lệnh khác trong line configuration mode mớicó hiệu lực. async d yn a mic routing Cấu hình async interface là dynamic routing, cho phép routing protocol: RIP, IGRP, OSPF, thường được dùng chung với lệnh async mode dedicated async d efault routing Tự động cấu hình async interfcae cho các routing protocol. - Cấu hình group async interface
Nhóm một số interface thành một group sẽ thuận lợi hơn trong việc cấu hình và quản lý các interface.
Các lệnh của async interface được trình bày ở trên có thể sử dụng để cấu hình group async. Sau đây là các lệnh dành riêng cho group async:
Các lệnh Group async
Lệnh Giải thích Router(config)# Interface group-asyncnumber Khởi tạo một group async. Router(config-if)# ipunnumbered interface An định một địa chỉ IP mượn tạm của một interfece khác, thường là ethernet.Nếu không muợn địa chỉ ta có thể sử dụng lệnhip address ip-addressnetmask thông thường để gán địa chỉ cho group.Ngoài ra ta cũng có thể không gán ip cho group nếu có sử dụng một dialer interface ảo cógroup hiện tại là thành viên và gán địa chỉ chointerface ảo đó. peer defaultip address{ip-address | dhcp | pool poolname} Gán ip address cho client khi quay số vào. Dolà một nhóm nhiều interface nên thường sửdụng lệnh peer default ip address dhcp haypeer defaultip addresspoolpoolname.Sau đó xác định địa chỉ dhcp server (bằng lệnh dhcp-server) hay xác định pool (bằng lệnh ip local pool)Ta vẫn có thể gán ip cho các client theo từng interface riêng lẻ như phần cấu hình async interface (lệnh peer default ip address ip- address)nhưng thêm vào đầu câu lệnh đoạn “membernumber”với numberlà số tương ứng với interfce trong group. (xem ví dụ) Group-range range low-end-of-range high-end-of- range Định giới hạn đầu và cuối của những intreface trong nhóm. Để kiểm tra lại cấu hình Group Interface thì dùng lệnh show interface async
Trình bày cách tạo một asynchronous group interface 0 với các thành viên từ 2 đến 7:
interface group-async 1
group-range 2 7
Ví dụ sau cho thấy nhu cầu cấu hình theo nhóm sẽ có lợi ra sao : Cấu hình asynchronous interfaces 1, 2, và 3 riêng rẽ :
interface Async1 ip unnumbered Ethernet0 encapsulation ppp async default ip address 172.30.1.1 async mode interactive async dynamic routing ! interface Async2 ip unnumbered Ethernet0 encapsulation ppp async default ip address 172.30.1.2 async mode interactive async dynamic routing ! interface Async3 ip unnumbered Ethernet0 ! encapsulation ppp async default ip address 172.30.1.3 async mode interactive async dynamic routing
Và cùng cấu hình 3 interface như trên nhưng khi ta gom chúng lai để cấu hình cho group thì việc cấu hình sẽ đơn giản và nhanh chóng hơn :
interface Group-Async 0 ip unnumbered Ethernet0 encapsulation ppp async mode interactive async dynamic routing group-range 1 3 member 1 async default ip address 172.30.1.1 member 2 async default ip address 172.30.1.2 member 3 async default ip address 172.30.1.3
- Cấu hình Dialer interface :
Dialer interface là một interface ảo có thể bao gồm async interface hay group async interface. Tất cả các lệnh sử dụng cho async interface hay group async interface đều có thể áp dụng cho dialer interface.
Các lệnh sau đây là các lệnh đặc biệt dùng để khởi tạo dialer interface.
Các lệnh interface dialer
Lệnh Mô tả Router(config)# interface dialernumber Tạo một dialer interface dùng để cấu hình rotary group Router(config-if)# dialerrotary-group number Đặt một interface vật lý vào trong một dialerrotary group Lệnh này đặt ở các interface thành viên của dialer rotary-group.Sau khi gõ lệnh này tại các interface thành viên, các interface thành viên sẽ nhận được cấu hình tương tự như cấu hình của dialer interface.
Các cách cấu hình console, vty line đã được trình bày trong phần trước, vì vậy trong phần này chúng tôi chỉ trình bày cách cấu hình các tham số cho tty line:
Lệnh | Mô tả |
Line line-number1 [line- number2] | Vào chế độ cấu hình 1 line line-number1 hoặc cấu hình từ line- number1 đến line-number2Ví dụ sau vào chế độ cấu hình line để cấu hình từ line 1 đến 16: (config)#line1 16(config-line)# |
Modem inout | Cho phép kết nối modem ở dướng gọi đến và gọi ra |
Modem dialin | Cấu hình cho line tự động trả lời một modem |
Lệnh | Mô tả |
Modem callin | Cấu hình line cho modem nối vào. |
Modem cts-required | Cấu hình line đóng kế nối. |
Transport input all | Cho phép bất cứ giao thức transport nào. |
Speed speed | Thiết lập tốc độ giữa router và modem. |
Stopbits bit-number | Thiết lập số lượng bit / byte làm stopbit. |
Flowcontrol{hardware |software} | Xác định loại flow control. |
modem autoconfigure discove r y | Tự động phát hiện ra loại modem đang gắn vào để tự động gán các thông số của modem đó. |
Lệnh show linetrình bày tất cả các loại line và tình trạng của mỗi loại.
Ví dụ cho ta thấy một bảng thống kê các loại line CTY, TTY, AUX, và VTY Line sau khi dùng lệnh show line:
Màn hình xuất khi sử dụng lệnh show line