Cácn nhân tố ảnh hưởng tới việc thu hút FDI vào các vùng kinh tế
Sự ổn định chớnh trị - xó hội cú ý nghĩa quyết định đến việc huy động và sử dụng cú hiệu quả vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài. Tỡnh hỡnh chớnh trị khụng ổn định, đặc biệt là thể chế chớnh trị (đi liền với nú là sự thay đổi luật phỏp) ...
Sự ổn định chớnh trị - xó hội cú ý nghĩa quyết định đến việc huy động và sử dụng cú hiệu quả vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài. Tỡnh hỡnh chớnh trị khụng ổn định, đặc biệt là thể chế chớnh trị (đi liền với nú là sự thay đổi luật phỏp) thỡ mục tiờu và phương thức thực hiện mục tiờu cũng thay đổi. Hậu quả là lợi ớch của cỏc nhà ĐTNN bị giảm (họ phải gỏnh chịu một phần hay toàn bộ cỏc thiệt hại đú) nờn lũng tin của cỏc nhà đầu tư bị giảm sỳt. Mặc khỏc, khi tỡnh hỡnh chớnh trị - xó hội khụng ổn định, Nhà nước khụng đủ khả năng kiểm soỏt hoạt động của cỏc nhà ĐTNN, hậu quả là cỏc nhà đầu tư hoạt động theo mục đớch riờng, khụng theo định hướng chiến lược phỏt triển kinh tế -xó hội của nước nhận đầu tư. Do đú hiệu quả sử dụng vốn FDI rất thấp.
Kinh nghiệm cho thấy, khi tỡnh hỡnh chớnh trị -xó hội bất ổn thỡ cỏc nhà đầu tư sẽ ngừng đầu tư hoặc khụng đầu tư nữa. Chẳng hạn, sự lộn xộn ở Nga trong thời gian qua đó làm nản lũng cỏc nhà đầu tư mặc dự Nga là một thị trường rộng lớn, cú nhiều tiềm năng...Tuy nhiờn, nếu chớnh phủ thực hiện chớnh sỏch cởi mở hơn nữa thỡ chỉ làm giảm khả năng thu hỳt cỏc nhà ĐTNN, cỏ biệt cú trường hợp trong chiến tranh vẫn thu hỳt được FDI song đú chỉ là trường hợp ngoại lệ ddối với cỏc cụng ty thuộc tổ hợp cụng nghiệp quõn sự muốn tỡm kiếm cơ hội buụn bỏn cỏc phương tiện chiến tranh hoặc là sự đầu tư của chớnh phủ thụng qua hỡnh thức đa phương hoặc song phương nhằmthực hiện mục đớch riờng. Rừ ràng, trong trường hợp này, việc sử dụng FDI khụng đem lại hiệu kinh tế - xó hội cho nước tiếp nhận đầu tư.
Đõy là điều kiện tiờn quyết của mọi ý định và hành vi đầu tư. Điều này đặc biệt quan trọng đối với việc huy động và sử dụng vốn nước ngoài. Để thu hỳt được FDI, nền kinh tế địa phương phải là nơi an toàn cho sự vận động của vốn đầu tư, và là nơi cú khả năng sinh lợi cao hơn cỏc nơi khỏc. Sự an toàn đũi hỏi mụi trường vĩ mụ ổn định, hơn nữa phải giữ được mụi trường kinh tế vĩ mụ ổn định thỡ mới cú điều kiện sử dụng tốt FDI.
Mức độ ổn định kinh tế vĩ mụ được đỏnh giỏ thụng qua tiờu chớ: chống lạm phỏt và ổn định tiền tệ. Tiờu chớ này được thực hiện thụng qua cỏc cụng cụ của chớnh sỏch tài chớnh tiền tệ như lói suất, tỷ giỏ hối đoỏi, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, cỏc cụng cụ thị trường mở đồng thời phải kiểm soỏt được mức thõm hụt ngõn sỏch hoặc giữ cho ngõn sỏch cõn bằng.
Mụi trường phỏp luật là bộ phận khụng thể thiếu đối với hoạt động FDI. Một hệ thống phỏp luật đồng bộ, hoàn thiện và vận hành hữu hiệu là một trong những yếu tố tạo nờn mụi trường kinh doanh thuận lợi, định hướng và hỗ trrợ chocỏc nhà ĐTNN. Vấn đề mà cỏc nhà ĐTNN quan tõm là:
- Mụi trường cạnh tranh lành mạnh, quyền sở hữu tài sản tư nhõn được phỏp luật bảo đảm.
- Quy chế phỏp lý của việc phõn chia lợi nhuận, quyền hồi hương lợi nhuận đối với cỏc hỡnh thức vận động cụ thể của vốn nước ngoài.
- Quy định về thuế, giỏ, thời hạn thuờ đất...Bởi yếu tố này tỏc động trực tiếp đến giỏ thành sản phẩm và tỷ suất lợi nhuận. Nếu cỏc quy định phỏp lý bảo đảm an toàn về vốn của nhà đầu tư khụng bị quốc hữu hoỏ khi hoạt động đầu tư khụng phương hại đến an ninh quốc gia, bảo đảm mức lợi nhuận cao và việc di chuyển lợi nhuận về nước thuận tiện thỡ khả năng thu hỳt FDI càng cao.
Do vậy, hệ thống phỏp luật phải thể hiện được nội dung cơ bản của nguyờn tắc: Tụn trọng độc lập chủ quyền, bỡnh đẳng, cựng cú lợi và theo thụng lệ quốc tế. Đồng thời phải thiết lập và hoàn thiện định chế phỏp lý tạo niềm tin cho cỏc nhà ĐTNN.
Bờn cạnh hệ thống văn bản phỏp luật thỡ nhõn tố quyết định phỏp luật cú hiệu lực là bộ mỏy quản lý nhà nước. Nhà nước phải mạnh với bộ mỏy quản lý gọn nhẹ, cỏn bộ quản lý cú năng lực, năng động,cú phẩm chất đạo đức. Việc quản lý cỏc dự ỏn FDI phải chặt chẽ theo hướng tạo thuận lợi cho cỏc nhà đầu tư song khụng ảnh hưởng đến sự phỏt triển chung của nền kinh tế và xó hội.
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật là cơ sở để thu hỳt FDI và cũng là nhõn tố thỳc đẩy hoạt động FDI diễn ra nhanh chúng, cú ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đõy là mối quan tõm hàng đầu của cỏc nhà đầu tư trước khi ra quyết định. Quốc gia cú hệ thống thụng tin liờn lạc, mạng lưới giao thụng, năng lượng, hệ thống cấp thoỏt nước, cỏc cơ sở dịch vụ tài chớnh ngõn hàng... tạo điều kiện cho cỏc dự ỏn FDI phỏt triển thuận lợi. Mức độ ảnh hưởng của mỗi nhõn tố này phản ỏnh trỡnh độ phỏt triển của mỗi quốc gia và tạo mụi trường đầu tư hấp dẫn.Trong quỏ trỡnh thực hiện dự ỏn, cỏc nhà đầu tư chỉ tập trung vào sản xuất kinh doanh, thời gian thực hiện cỏc dự ỏn được rỳt ngắn, bờn cạnh đú việc giảm chi phớ cho cỏc khõu vận chuyển, thụng tin...sẽ làm tăng hiệu quả đầu tư.
Hoạt động kinh doanh muốn đem lại hiệu quả cao thỡ phải diễn ra trong mụi trường thuận lợi, cú đầy đủ cỏc thị trường: thị trường lao động, thị trường tài chớnh, thị trường hàng hoỏ - dịch vụ...Cỏc nhà ĐTNN tiến hành sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà nờn đũi hỏi ở nước này phải cú một hệ thống thị trường đồng bộ, đảm bảo cho hoạt động của nhà đầu tư được tồn tại và đem lại hiệu quả. Thị trường lao động là nơi cung cấp lao động cho nhà đầu tư. Thị trường tài chớnh là nơi cho nhà đầu tư vay vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh và thị trường hàng hoỏ - dịch vụ là nơi tiờu thụ sản phẩm, lưu thụng hàng hoỏ, đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư. Hệ thống thị trường này sẽ đảm bảo cho toàn bộ quỏ trỡng hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi - từ nguồn đầu vào đến việc tiờu thụ sản phẩm đầu ra.
Chiến lược phỏt triển kinh tế hướng ngoại là thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu. Mở rộng thị trường xuất khẩu, nõng cao năng lực cạnh tranh với cỏc quốc gia khỏc tạo điều kiện cải thiện cỏn cõn thương mai, chiếm được lũng tin của cỏc nhà đầu tư.
Nguồn lao động vừa là nhõn tố để thu hỳt vừa là nhõn tố sử dụng cú hiệu quả FDI. Bởi con người cú khả năng hợp tỏc kinh doanh cao, trỡnh độ lao động phự hợp với yờu cầu, năng lực quản lý cao thỡ sẽ tạo ra năng xuất cao. Bờn cạnh đú, cỏc nhà ĐTNN sẽ giảm một phần chi phớ đào tạo và bớt được thời gian đào tạo nờn tiến độ và hiệu quả của cỏc dự ỏn sẽ đạt đỳng theo mục tiờu đề ra. Trỡnh độ thấp kộm sẽ làm cho nước chủ nhà thua thiệt, đặc biệt là ở cỏc khõu của quỏ trỡnh quản lý hoạt động FDI. Sai lầm của cỏc cỏn bộ quản lý nhà nước cú thể làm thiệt hại về thời gian, tài chớnh cho nhà ĐTNN và cho nước chủ nhà. Vỡ vậy, nước chủ nhà phải tớch cực nõng cao trỡnh độ dõn trớ của người lao động để khụng chỉ cú nõng cao khả năng tiếp cận cụng nghệ, kỹ thuật tiờn tiến mà cũn nõng cao kỹ thuật quảnlý kinh tế.
Tỡnh hỡnh này tỏc động đến khụng chỉ cỏc nhà đầu tư đang tỡm kiếm đối tỏc, mà cũn tới cả cỏc dự ỏn đang triển khai. Khi mụi trường kinh tế chớnh trị trong khu vực và thế giới ổn định, khụng cú sự biến động khủng hoảng thỡ cỏc nhà dầu tư sẽ tập trung nguồn lực để đầu tư ra bờn ngoài và cỏc nước tiếp nhận đầu tư cú thể thu hỳt được nhiều vốn FDI. Ngược lại, khi cú biến động thỡ cỏc nguồn đầu vào và đầu ra của cỏc dự ỏn thường thay đổi, cỏc nhà đầu tư gặp khú khăn rất nhiều về kinh tế nờn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả FDI. Sự thay đổi về cỏc chớnh sỏch của nước chủ nhà để phự hợp với tỡnh hỡnh thực tế, đũi hỏi cỏc nhà ĐTNN phải cú thời gian tỡm hiểu và thớch nghi với sự thay đổi đú. Hơn nữa, tỡnh hỡnh của nước đầu tư cũng bị ảnh hưởng nờn họ phải tỡm hướng đầu tư mới dẫn đến thay đổi chiến lược ĐTNN của họ. Chẳng hạn, cuộc khủng hoảng tài chớnh tiền tệ ở chõu Á trong thời gian qua dó làm giảm tốc độ đầu tư FDI vào khu vực này. Hàng loạt cỏc nhà đầu tư rỳt vốn hoặc khụng đầu tư nữa vỡ sợ rủi ro cao.