Cách phân biệt từ ghép, từ láy dễ lẫn lộn
Cách phân biệt từ ghép, từ láy dễ lẫn lộn Một số cách phân biệt từ ghép từ láy CÁCH PHÂN BIỆT CÁC TỪ GHÉP VÀ TỪ LÁY DỄ LẪN LỘN Phân biệt từ ghép và từ láy vốn rất phức tạp. Bởi vậy Tiếng Việt có sự ...
Cách phân biệt từ ghép, từ láy dễ lẫn lộn
CÁCH PHÂN BIỆT CÁC TỪ GHÉP VÀ TỪ LÁY DỄ LẪN LỘN
Phân biệt từ ghép và từ láy vốn rất phức tạp. Bởi vậy Tiếng Việt có sự chuyển hoá từ từ ghép sang từ láy âm. Lại không ít trường hợp phân tích rạch ròi giữa là ghép hay láy đành xếp chúng vào đơn vị trung gian. Tuy nhiên cũng có một số cách nhận diện, phân biệt từ láy, từ ghép. Bạn có thể phân biệt dễ dàng theo các cách sau đây.
Bài tập về từ ghép và từ láy
Bài tập ôn luyện từ và câu lớp 3
1. Nếu các tiếng trong từ có cả quan hệ về nghĩa và quan hệ về âm (âm thanh) thì ta xếp vào nhóm từ ghép.
Ví dụ: thúng mủng, tươi tốt, đi đứng, mặt mũi, phẳng lặng, mơ mộng, buôn bán nhỏ nhẹ, hốt hoảng,...
2. Nếu các từ chỉ còn 1 tiếng có nghĩa, còn 1 tiếng đã mất nghĩa nhưng 2 tiếng không có quan hệ về âm thì ta xếp vào nhóm từ ghép.
Ví dụ: Xe cộ, tre pheo, gà qué, chợ búa,...
3. Nếu các từ chỉ còn 1 tiếng có nghĩa, còn 1 tiếng đã mất nghĩa nhưng 2 tiếng có quan hệ về âm thì ta xếp vào nhóm từ láy.
Ví dụ: chim chóc, đất đai, tuổi tác, thịt thà, cây cối, máy móc,...
- Lưu ý: Những từ này nếu nhìn nhận dưới góc độ lịch đại (tách riêng các hiện tượng ngôn ngữ, xét trong sự diễn biến, phát triển theo thời gian làm đối tượng nghiên cứu) và nhấn mạnh những đặc trưng ngữ nghĩa của chúng thì có thể coi đây là những từ ghép (T.G hợp nghĩa). Nhưng xét dưới góc độ đồng đại (tách ra một trang thái, một giai đoạn trong sự phát triển của ngôn ngữ làm đối tượng nghiên cứu) và nhấn mạnh vào mối quan hệ ngữ âm giữa 2 tiếng, thì có thể coi đây là những từ láy có nghĩa khái quát (khi xếp cần có sự lí giải). Tuy nhiên, ở tiểu học, nên xếp vào từ láy để dễ phân biệt. Song nếu H.S xếp vào từ ghép cũng chấp nhận.
4. Các từ không xác định được hình vị gốc (tiếng gốc) nhưng có quan hệ về âm thì đều xếp vào lớp từ láy.
Ví dụ: nhí nhảnh, bâng khuâng, dí dỏm, chôm chôm, thằn lằn, chích choè,...
5. Các từ có một tiếng có nghĩa và 1 tiếng không có nghĩa nhưng các tiếng trong từ được biểu hiện trên chữ viết không có phụ âm đầu thì cũng xếp vào nhóm từ láy (láy vắng khuyết phụ âm đầu).
Ví dụ: ồn ào, ầm ĩ, ấm áp, im ắng, ao ước ,yếu ớt,...
6. Các từ có 1 tiếng có nghĩa và 1 tiếng không có nghĩa có phụ âm đầu được ghi bằng những con chữ khác nhau nhưng có cùng cách đọc (c/k/q; ng/ngh; g/gh ) cũng được xếp vào nhóm từ láy.
Ví dụ: cuống quýt, cũ kĩ, ngốc nghếch, gồ ghề,...
- Lưu ý: trong thực tế, có nhiều từ ghép (gốc Hán) có hình thức ngữ âm giống từ láy, song thực tế các tiếng đều có nghĩa nhưng HS rất khó phân biệt, ta nên liệt kê ra một số từ cho HS ghi nhớ.
Ví dụ: bình minh, cần mẫn, tham lam, bảo bối, ban bố, căn cơ, hoan hỉ, chuyên chính, chính chuyên, chân chất, chân chính, hảo hạng, khắc khổ, thành thực,....
7.Ngoài ra, những từ không có cả quan hệ về âm và về nghĩa (từ thuần Việt) như: tắc kè, bồ hóng, bồ kết, bù nhìn, ễnh ương, mồ hôi,... hay các từ vay mượn như: mì chính, cà phê, xà phòng, mít tinh,... chúng ta không nên đưa vào chương trình tiểu học (H.S có hỏi thì giải thích đây là loại từ ghép đặc biệt, các em sẽ được học sau).
8. Từ ghép Tổng hợp và từ ghép Phân loại
Khi bạn gặp một từ ghép nào chỉ người (hoặc vật) nói chung, thì đó là từ ghép có nghĩa tổng hợp.
Ví dụ:
- Xa lạ (xa ghép với lạ tạo ra nghĩa tổng hợp: xa xôi và không quen biết.
- Sách vở (sách ghép với vở tạo ra nghĩa tổng hợp: sách và vở)
- Ăn uống (ăn ghép với uống tạo ra nghĩa tổng hợp: nói về việc ăn và uống)
Khi gặp từ ghép nào không chỉ chung, mà lại có nghĩa như phân loại người (hay vật) thì đó là từ ghép phân loại.
Ví dụ:
- Hạt thóc (hạt ghép với thóc tạo ra nghĩa phân loại so với: hạt ngô, hạt đỗ, hạt kê ...)
- Bà nội (bà ghép với nội tạo ra nghĩa phân loại so với: bà ngoại, bà dì ....)
- Bài học (bài ghép với học tạo ra nghĩa phân loại so với: bài làm, bài tập ...)
II. Bài tập thực hành:
Bài 1: Điền các tiếng thích hợp vào chỗ trống để có:
a) Các từ ghép b) Các từ láy:
- mềm ..... - mềm.....
- xinh..... - xinh.....
- khoẻ..... - khoẻ.......
- mong.... - mong.....
- nhớ..... - nhớ.....
- buồn..... - buồn.....
Bài 2: Điền các tiếng thích hợp vào chỗ trống để có:
a) T.G.T.H b) T.G.P.L c) Từ láy
- nhỏ..... - nhỏ..... - nhỏ.....
- lạnh..... - lạnh..... - lạnh.....
- vui..... - vui..... - vui.....
- xanh... - xanh..... - xanh.....
Bài 3: Hãy xếp các từ sau vào 3 nhóm: T.G.P.L; T.G.T.H; Từ láy:
Thật thà, bạn bè, bạn đường, chăm chỉ, gắn bó, ngoan ngoãn, giúp đỡ, bạn học, khó khăn, học hỏi, thành thật, bao bọc, quanh co, nhỏ nhẹ.