24/05/2018, 18:43

Các loại hạch toán kế toán

khái niệm và ý nghĩa. Dự phòng là một phương pháp mà kế toán áp dụng để đánh giá sự giảm giá của TS có thể xảy ra do nguyên nhân mà hiệu quả chưa chắc chắn. ý nghĩa: Về mặt kinh tế: dự phòng phản ánh ...

khái niệm và ý nghĩa.

Dự phòng là một phương pháp mà kế toán áp dụng để đánh giá sự giảm giá của TS có thể xảy ra do nguyên nhân mà hiệu quả chưa chắc chắn.

ý nghĩa:

  • Về mặt kinh tế: dự phòng phản ánh chính xác hơn giá trị thực của TS.
  • Về mặt TC: dự phòng sẽ hình thành lên 1 NV để bù đắp các thiệt hại có thể xảy ra.
  • Về mặt thuế: dự phòng là 1 CP hợp lý được trừ vào lợi nhuận khi tính thuế phải nộp.

Hạch toán dự phòng giảm giá TK khách hàng (dự phòng phải thu khó đòi).

Vào cuối niên độ KT dn tiến hành phân loại khách hàng thành khách hàng bình thường và khách hàng khó đòi. Đối với khoản nợ của khách hàng khó đòi KT phải trính lập dự phòng:

PP hạch toán:

  • Cuối niên độ KT n, căn cứ vào bảng kê phân loại khách hàng tiến hành chuyển nợ:

Nợ TK416

Có TK 411

Có TK 413

  • Trích lập dự phòng đối với số nợ có khả năng bị mất:

Nợ TK 618 : ghi số nợ có khả năng bị mất

Có TK 491 : ghi số nợ có khả năng bị mất.

  • Sang niên độ (n + 1):

Khi số nợ khó đòi thực sự không đòi được (chắc chắn mất), KT ghi:

BT1: phản ánh số nợ bị mất

Nợ TK 654 : số nợ bị mất thực tế

Nợ TK 4455 : giảm thuế phải nộp N2

Có TK 416

BT2: hoàn nhập toàn bộ số dự phòng đã lập để bù đắp thiệt hại:

Nợ TK 491

Có TK 781

Trường hợp trong năm (n + 1) phát sinh mất nợ thực sự nhưng chưa lập dự phòng:

Nợ TK 654 : số nợ bị mất

Nợ TK 4455 : giảm thuế phải nộp tương ứng

Có TK 411

  • Cuối niên độ KT (n + 1): xác định số dự phòng cần lập cho niên độ tới (n + 2), so sánh với số dự phòng đã lập từ cuối niên độ n và tiến hành điều chỉnh.

Nếu số dự phòng cần lập cho niên độ tới > số dự phòng đã lập từ cuối niên độ trước còn lại, KT lập bổ sung số thiếu:

Nợ TK 681 : số dự phòng phải nộp bổ sung

Có TK 491 : số dự phòng phải nộp bổ sung.

Ngược lại KT hoàn nhập số thừa:

Nợ TK 491

Có TK 781

VD: vào cuối năm n, khách hàng M đang nợ dn 11.860 Fr (cả thuế 18,6%). Dự kiến dn chỉ thu được 75% số nợ. Giả sử sang năm (n +1), khách hàng thanh toán cho dn 8.302Fr tiền mặt, số còn lại coi như mất vì M bị phá sản.

Ghi các bút toán cần thiết vào cuối năm n và năm (n + 1).

Ghi:

Năm n:

BT1: Nợ TK 416 : 11.860

Có TK 411 : 11.860

BT2: Nợ TK 681 : 2.500

Có TK 491 : 2.500

Năm (n + 1):

BT1: Nợ TK 531 : 8.302

Nợ TK 654 : 3.000

Nợ TK 4455 : 558

Có TK 416 : 11.860

BT2: Nợ TK 491 : 2.500

Có TK 781 : 2.500

Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Vào cuối niên độ KT n nếu HTK có khả năng giảm giá thì KT phải lập dự phòng, khi lập ghi:

Nợ TK 681

Có TK 39 (391 – 397)

Cuối niên độ KT (n + 1), xác định số dự phòng cần lập cho niên độ tới, so sánh với số dự phòng đã lập từ cuối niên độ n:

Nếu số dự phòng cần lập cho năm (n+2) > số dự phòng đã lập cuối năm n, KT lập bổ sung số thiếu :

Nợ TK 681

Có TK 39

Ngược lại, KT hoàn nhập số thừa :

Nợ TK 39

Có TK 781

Hạch toán dự phòng giảm giá TSBĐ :

Vào cuối niên độ KT trước khi lập BCTC nếu TSBĐ có khả năng giảm giá, thì KT lập dự phòng, khi lập ghi:

Nợ TK 681

Có TK 2905, 2907

Có TK 2908

Có TK 2911

Có TK 292

Sang niên độ KT sau, nếu các TSBĐ đã lập dự phòng giảm giá được nhượng bán và thanh lý thì KT hoàn nhập toàn bộ số dự phòng đã lập:

Nợ TK 290

Nợ TK 291

Có TK 781

Cuối niên độ KT sau, xác định số dự phòng cần lập cho niên độ tới, so sánh với số đã lập từ cuối niên độ trước và tiến hành điều chỉnh, lập bổ sung hoặc hoàn nhập số thừa:

Nếu dự phòng … > … lập bổ sung:

Nợ TK 681

Có TK 290, 291

Ngược lại, hoàn nhập:

Nợ TK 290, 291

Có TK 781

Hach toán dự phòng giảm giá đầu tư tài chính:

Cuối niên độ KT, nếu các khoản đầu tư TC có khả năng giảm , dn phải trích lập dự phòng:

Nợ TK 686

CóTK 296, 297, 590

Sang niên độ KT sau, khi bán hoặc thu hồi các khoản đầu tư đã được lập dự phòng giảm giá thì số dự phòng đã lập được hoàn nhập (ngoài bút toán phản ánh giá gốc và giá bán của các khoản đầu tư ), ghi:

Nợ TK 296, 297, 590

Có TK 786

Cuối niên độ KT sau, xác định số dự phòng cần lập cho niên độ tới so sánh với số đã lập từ cuối năm trước còn lại và điều chỉnh, lập bổ sung hoặc hoàn nhập số thừa :

Bổ sung :

Nợ TK 686

CóTK 296,297,590

Hoàn nhập: Nợ TK 296,297,590

Có TK 786

Hạch toán dự phòng rủi ro và phí tổn:

Vào cuối niên độ KT, xác định các khoản rủi ro và phí tổn có thể xảy ra trong năm tới và tiến hành lập dự phòng :

Nợ TK 678

Có TK 151,155,157

Sang niên độ KT sau:

  • Đối với các khoản dự phòng rủi ro như: bị phạt, bị kiện:

Khi các khoản rủi ro xảy ra chúng được đưa vào CP bình thường :

Nợ TK 671

Có TK 531, 512

Hoàn nhập dự phòng đã lập để bù đắp :

Nợ TK 151, 155

Có TK 787

  • Đối với dự phòng phí tổn phân chia cho nhiều niên độ :

Các phí tổn xảy ra thực tế :

Nợ TK 61

Nợ TK 4496

Có TK 531, 512

Hoàn nhập toàn bộ số dự phòng đã lậpđể bù đắp:

Nợ TK 157

Có TK 787

Cuối niên độ KT, xác định số dự phòng cần lập so sánh với số đã lập từ niên độ trước còn lại và tiến hành điều chỉnh bổ sung hoặc hoàn nhập số thừa như các trường hợp dự phòng khác.

Hạch toán điều chỉnh CP.

Khái niệm:

CP của một niên độ nhất thiết phải tính chính xác cho niên độ đó. Tuy nhiên thực tế có những CP chưa được tính hoặc tính vào niên độ sau, do đó cuối niên độ KT phải tiến hành điều chỉnh để xác định chính xác kết quả của niên độ.

Để theo dõi việc điều chỉnh CP, KT sd các TK loại 4, 5 có số tận cùng là 8 (đối với các khoản CP phải trả) hay TK 486 (đối với CP trả trước).

Hạch toán CP trả trước. (TK 486)

Là TK dùng để ghi nhận các CP trả trước (là các CP dn đã thanh toán và đã ghi nhận vào CP của năm nay nhưng do công tác dịch vụ liên quan hay kéo dài đến năm sau). Thông thường CP trả trước gồm CP thuê nhà, thuê xe, thuê MMTB, văn phòng phẩm, điện nước.

Nợ : phản ánh CP ghi nhận trước chuyển sang năm sau.

Có : kết chuyển số CP ghi nhận trước cho niên độ KT sau.

Dư nợ : phản ánh CP ghi nhận trước chưa kết chuyển cho năm sau.

PP hạch toán:

  • CP thuê văn phòng, thuê xe, máy móc thiết bị trả trước:

Nợ TK 631 : Tổng số trả trước

Có TK 531, 512 : Tổng số trả trước.

Cuối niên độ KT: nếu các CP này liên quan đến cả năm sau thì KT điều chỉnh giảm CP năm hiện hành

Nợ TK 486 : phần CP thuộc về năm sau

Có TK 613 : phần CP thuộc về năm sau.

Sang đầu năm sau, ghi Tăng CP:

Nợ TK 613

Có TK 486

VD: ngày 1/11/N, dn thuê VP, tiền trả trước cho 3 tháng là 4.500Fr bằng tiền ngân hàng.

Yêu cầu ghi bút toán cần thiết vào ngày 1/11/N, 31/12/N, và 1/1/(N+1).

Giải:

Ngày 1/11/N

Nợ TK 613 : 4.500

Có TK 512 : 4.500

Ngày 31/12/N

Nợ TK 486 : 1.500

Có TK 631 : 1.500

Ngày 1/1/(N+1)

Nợ TK 613 : 1.500

Có TK 486 : 1.500.

  • CP bảo hiểm quảng cáo trả trước:

Khi phát sinh CP (khi trả tiền):

Nợ TK 616, 623

Có TK 531, 512

Cuối niên độ KT nếu các CP liên quan đến năm sau …

Nợ TK 486 : phần CP thuộc về năm sau

Có TK 616, 623 : phần CP thuộc về năm sau.

Sang đầu năm sau ghi Tăng CP:

Nợ TK 616, 623

Có TK 486

  • CP vật tư, VPP (vật tư sd ngay):

Khi mua các loại vật tư sd ngay:

Nợ TK 606

Nợ TK 4456 (nếu có)

Có TK 531, 512, 401

Vào cuối niên độ KT, nếu những thứ vật tư sử dụng ngay này không sd hết chuyển sang năm sau:

Nợ TK 486

Có TK 606

Sang đầu năm sau, ghi Tăng CP:

Nợ TK 606

Có TK 486

Hạch toán CP phải trả. (CP sẽ trả)

Khái niệm: là những khoản CP mà nhà cung cấp đã thực hiện đối với dn nhưng vì lý do nào đó mà chưa gửi yêu cầu được thanh toán, do vậy KT của dn chưa ghi vào sổ, do vậy cuối năm phải điều chỉnh Tăng CP của niên độ.

TK sử dụng:

Loại 6

Loại 4, 5 có số tận cùng là 8 như: 408, 418, 428, …

PP hạch toán:

  • Mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ nhưng chưa nhận được hoá đơn do nhà cung cấp chuyển đến, cuối năm KT ghi:

Nợ TK 60 (601 – 607)

Nợ TK 61

Nợ TK 4458

Có TK 408

Sang năm sau khi nhận được HĐ từ nhà cung cấp, KT ghi 2 BT:

BT1: xoá sổ BT đã ghi

Nợ TK 408

Có TK 60, 61, 4458.

BT2: ghi theo giá thực tế trên HĐ

Nợ TK 60 (601 – 607)

Nợ TK 61, 62

Nợ TK 4456

Có TK 531, 512, 401

  • Các khoản thuế còn phải nộp Nhà nước cuối năm nhưng chưa nhận được thông báo, KT ghiTăng CP của năm hiện hành:

Nợ TK 63

Có TK 4486

Sang năm sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế:

BT1: xoá số đã ghi

Nợ TK 4486

Có TK 63

BT2: phản ánh số thuế nộp

Nợ TK 63

Có TK 531, 512

  • Các khoản phải trả cho người lao động:

Số phải trả (ước tính do chưa có chứng từ):

Nợ TK 64

Có TK 4286 : số phải trả CNV

Có TK 4386 : phải trả các tổ chức xã hội.

Sang năm sau khi có chứng từ tính số phải trả:

BT1: xoá BT đã ghi từ cuối năm trước

Nợ TK 4386

Nợ TK 4286

Có TK 64

BT2: căn cứ vào chứng từ để ghi nợ

Nợ TK 64

Có TK 421, 431, 437

  • Các CPTC thuộc về năm hiện hành nhưng chưa nhận được giấy báo (CP này gồm: lãi phải trả tiền vay, lãi phải trả nhà cung cấp do quá hạn hay rút quá số dư tiền gửi):

Ghi tăng CP năm hiện hành:

Nợ TK 661

Có TK 1688 : lãi tiền vay phải trả

Có TK 4088 : lãi phải trả nhà cung cấp

Có TK 5188 : lãi phải trả NH do rút quá SD tiền gửi.

Sang đầu năm sau ghi 2 BT:

BT1: xoá BT đã ghi từ cuối năm trước.

Nợ TK 1688, 4088, 5188

Có TK 661

BT2: ghi số tiền trả lãi khi nhận được chứng từ

Nợ TK 661

Có TK 531, 512

  • Các CP quản lý thông thường (thuê bằng phát minh, sáng chế, giấy phép sx, phương thức kd) nhưng cuối năm chưa nhận được HĐ:

Ghi Tăng CP năm hiện hành:

Nợ TK 65

Có TK 4686

Sang đầu năm sau ghi 2 BT:

BT1: xoá BT đã ghi cuối năm trước

Nợ TK 4686

Có TK 65

BT2: ghi số trả theo HĐ

Nợ TK 65

Có TK 531, 512

Hạch toán điều chỉnh thu nhập.

Điều chỉnh thu nhập nhận trước.

Khái niệm: là các khoản TN vủa niên độ sau nhưng dn đã nhận trước vào niên độ này và KT đã ghi vào sổ. Do vậy, cuối niên độ KT phải điều chỉnh giảm các khoản TN nhằm phản ánh chính xác kết quả của niên độ hiện hành.

PP hạch toán:

  • Cho thuê nhà, cho thuê VP, TSBĐ ≠ nhận trước:

Khi nhận trước:

Nợ TK 531, 512

Có TK 708

Cuối niên độ KT tiến hành điều chỉnh giảm TN năm hiện hành:

Nợ TK 708 : phần TN thuộc về năm sau

Có TK 487 : phần TN thuộc về năm sau.

Sang đầu năm sau ghi tăng TN:

Nợ TK 487

Có TK 708

  • Khi cho thuê bằng phát minh, sáng chế, giấy phép sx, phương thức sx và các quyền tương tự ≠ nhận trước:

Khi nhận trước:

Nợ TK 531, 512

Có TK 75

Cuối năm điều chỉnh:

Nợ TK 75 : phần TN thuộc về năm sau

Có TK 487 : phần TN thuộc về năm sau.

Sang đầu năm sau:

Nợ TK 487

Có TK 75

  • TN từ các khoản đầu tư TC nhận trước:

Khi nhận:

Nợ TK 531, 512

Có TK 76

Cuối năm điều chỉnh:

Nợ TK 76

Có TK 487

Sang đầu năm sau ghi ngược lại:

Nợ TK 487

Có TK 76.

Điều chỉnh TN sẽ nhận.

Khái niệm: là những khoản TN PS thuộc năm nay nhưng KT chưa ghi sổ do chưa lập HĐ hay do chưa đến kỳ các đối tượng ≠ phải trả. Do vậy, cuối niên độ KT phải điều chỉnh (là việc ghi Tăng TN năm hiện hành).

PP hạch toán:

  • Khi bán SP, h2, dvụ cho khách hàng, hàng đã giao nhưng HĐ chưa lập:

Cuối năm ghi Tăng khoản TN từ bán hàng chưa ghi sổ:

Nợ TK 418

Có TK 70 (701 – 707)

Có TK 4458

Sang năm sau khi lập HĐ và gửi cho khách hàng, KT ghi 2 BT:

BT1: xoá bỏ BT đã điều chỉnh từ năm trước

Nợ TK 70

Nợ TK 4458

Có TK 418

BT2: ghi theo số HĐ

Nợ TK 531, 512, 411

Có TK 70

Có TK 4457

  • Trợ cấp kd từ N2 nhưng cuối năm chưa nhận được:

Cuối năm ghi Tăng TN:

Nợ TK 441

Có TK 74

Sang năm sau ghi 2 BT:

BT1: xoá bỏ điều chỉnh từ cuối năm trước

Nợ TK 74

Có TK441

BT2: phản ánh số thu

Nợ TK 531, 512

Có TK 74

  • TN về cho thuê TSBĐ hh và vh cuối năm chưa nhận được tiền:

Cuối năm ghi Tăng TN:

Nợ TK 4687

Có TK 708

Có TK 75

Sang năm sau khi nhận được tiền:

BT1: xoá bỏ BT …

Nợ TK 708

Nợ TK 75

Có TK4687

BT2: ghi theo số nhận thực tế

Nợ TK 531, 512

Có TK 708

Có TK 75

  • TN tài chính sẽ nhận:

Vào cuối năm các khoản tiền lãi chưa nhận sẽ được ghi Tăng TN:

Nợ TK 5188, 5088

Nợ TK 2678 : lãi từ CK dự phần

Nợ TK 2768 : lãi từ các khoản đầu tư TC ≠

Nợ TK 4188 : lãi sẽ thu từ khách hàng nợ quá hạn

Có TK 76

Sang năm sau:

BT1: xoá …

Nợ TK 76

Có TK 2678, 2768, 4188, 5088, 5188

BT2: khi nhận được tiền lãi thực tế

Nợ TK 531, 512

Có TK 76

0