Các hình thức đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn
Vốn đầu tư là vấn đề then chốt để phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Vì vậy, tăng cường đầu tư cho nông nghiệp là một yêu cầu khách quan. Yêu cầu đó là: Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, các cơ sở nghiên cứu và thực nghiệm khoa học kỹ thuật, đào ...
Vốn đầu tư là vấn đề then chốt để phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Vì vậy, tăng cường đầu tư cho nông nghiệp là một yêu cầu khách quan. Yêu cầu đó là: Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, các cơ sở nghiên cứu và thực nghiệm khoa học kỹ thuật, đào tạo cán bộ và công nhân lành nghề, nâng cao dân trí ... Động lực của sự tăng trưởng kinh tế là lợi ích vật chất. Và lợi ích vật chất không chỉ được tạo ra trong ngành trồng trọt, chăn nuôi (nông nghiệp thuần tuý), mà quan trọng hơn là được tạo ra từ lâm nghiệp, thuỷ sản (nông nghiệp mở rộng có gắn với đất đai) và công nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống trên địa bàn nông thôn. Bởi vậy, ở bất cứ một quốc gia nào, khi nói đến đầu tư cho nông nghiệp thì phải nói đến đầu tư cho nông thôn nói chung, trước hết là các ngành công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản, sản xuất vật liệu xây dựng, sửa chữa nhà ở, chế tạo và sửa chữa nhỏ máy móc, công cụ tiểu thủ công nghiệp, các dịch vụ cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm nông thôn, dịch vụ y tế, bảo vệ sức khoẻ, đi lại, học hành, giải trí, thông tin liên lạc ...
Ngày nay, không nước nào tách nông nghiệp ra khỏi nông thôn và vì vậy đầu tư cho nông nghiệp cũng gắn với đầu tư thông qua các hình thức khác như hướng dẫn miễn phí về kỹ thuật sản xuất, kinh doanh, tổ chức bán vật tư nông nghiệp với giá thấp, bồi dưỡng kinh nghiệm sản xuất và hỗ trợ một phẩn vốn đầu tư ban đầu để nông dân nghèo có tiền tự đi lên ... Cụ thể như sau:
Cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố cơ bản cho sự phát triển của một quốc gia trong đó có Việt Nam, nó giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm: đầu tư cho thuỷ lợi, hệ thống điện, đường giao thông, trường học, trạm xá, hệ thống thông tin liên lạc, kho tàng,bến bãi, chợ,hệ thống cung cấp nước sạch...
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng là đầu tư có tác động kép, nó không chỉ là động lực để chuyển dịch cơ cấu nông thôn mà còn kéo theo sự thu hút đầu tư vào khu vực này. Cơ sở hạ tầng càng hoàn thiện thì quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế nông thôn và sản xuất nông nghiệp càng có điều kiện mở rộng và nâng cao hiệu quả bởi vì cơ sở hạ tầng tốt không chỉ đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, giảm giá thành sản xuất mà còn hạn chế các rủi ro trong đầu tư. Thực tế cho thấy, những địa phương nào mà cơ sở hạ tầng yếu kém thì khó thu hút các nhà đầu tư và khi không thu hút được các nhà đầu tư thì khả năng cải tạo cơ sở hạ tầng càng hạn chế tạo nên một vòng luẩn quẩn là vùng nào cơ sở hạ tầng yếu kém thì ngày càng tụt hậu tạo nên sự phát triển không đồng đều giữa các vùng.
Đầu tư cho cơ sở hạ tầng nông thôn là rất quan trọng nhưng cần lượng vốn lớn. Tuỳ theo khả năng của ngân sách, nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc nhà nước và nhân dân cùng làm để xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất, tạo tiền đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Trong quá trình thực hiện cần kiểm tra, giám sát và có những biện pháp nhằm quản lý tốt vốn bỏ ra để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
Sản xuất nông nghiệp bao gồm hai bộ phận chính là trồng trọt và chăn nuôi. Vì vậy, đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp là phải đồng thời đầu tư vào hai lĩnh vực này.
Để sản xuất nông nghiệp phát triển trước hết ta phải quan tâm đến đầu vào của sản xuất nông nghiệp bao gồm: đất đai, giống, phân bón... Muốn vậy, ta phải lựa chọn giống vật nuôi, cây trồng có năng xuất cao, chống chịu sâu bệnh tốt, thích nghi với các điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu.
Đối với ngành trồng trọt, giống chỉ là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất cây trồng, ngoài ra, nó còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác như đất, nước, các điều kiện tự nhiên. Vì vậy, đầu tư cho trồng trọt là phải đầu tư cải tạo đất tốt, đầu tư nghiên cứu giống tốt,đầu tư xây dựng hệ thống thuỷ lợi hoàn chỉnh, đầu tư mua phân bón, thuốc trừ sâu...
Trong lĩnh vực chăn nuôi, để phát triển được cần đầu tư để mua giống tốt, xây dựng các cơ sở vật chất cần thiết, có chế độ cho ăn phù hợp...
Tuy nhiên, nếu chỉ quan tâm đầu vào, coi trọng sản xuất mà xem nhẹ đầu ra thì sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ sẽ gặp khó khăn,sản xuất chậm phát triển. Vì vậy, một trong những biện pháp thúc đẩy sản xuất phát triển là quan tâm đến đầu ra của sản phẩm,đến thị trường tiêu thụ của sản phẩm đó.
Một trong những hình thức này là đầu tư qua giá mua vật tư và bán nông sản của các hộ sản xuất. Các hộ sản xuất được mua vật tư, xăng dầu phục vụ sản xuất với giá ổn định và thấp và được bán nông sản hàng hoá và sản phẩm ngành nghề dịch vụ ở nông thôn với giá cao và ổn định. Nhà nước bù lỗ phần chênh lệch giữa giá thị trường với giá thu mua hoặc giá bán của nhà nước cho hộ sản xuất.
Đầu tư mở rộng thị trường tiêu thụ các nông sản và hàng hoá sản xuất tại địa bàn nông thôn bao gồm: xây dựng hệ thống chợ nông thôn, tổ chức mạng lưới thu mua nông sản từ các hộ sản xuất, xây dựng hệ thống kho tàng dự trữ, bảo quản nông sản phẩm, quảng cáo và tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước.
Thị trường là đầu ra nên càng thông thoáng thì sản xuất càng có điều kiện phát triển nhanh. Ở các nước đang phát triển thường ít quan tâm đến vấn đề thị trường nên nông nghiệp vẫn phát triển trong thế không ổn định, tốc độ tăng trưởng thấp trong khi đó những nước có nền nông nghiệp hàng hoá phát triển nay cũng là những nước biết đầu tư thoả đáng cho nghiên cứu và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản.
Cách mạng khoa học kỹ thuật đã trở thành một yếu tố của lực lượng sản xuất. Tăng trưởng kinh tế và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn và sản xuất nông nghiệp cũng phải bắt đầu từ khoa học kỹ thuật. Đầu tư cho khoa học kỹ thuật là phương hướng đầu tư sớm đem lại hiệu quả nhất trong trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên, yếu tố này còn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác như cơ sở hạ tầng, trình độ dân trí và yếu tố thiên nhiên. Ảnh hưởng của đầu tư cho tăng trưởng kinh tế trước hết được thể hiện ở đầu tư cho khoa học kỹ thuật. Vì vậy, nâng tỉ trọng đầu tư cho khoa học kỹ thuật trong tổng số vốn đầu tư cho nông nghiệp là một xu hướng phổ biến ở các nước hiện nay, kể cả các nước đang phát triển.
Tiến bộ khoa học công nghệ trong nông nghiệp có nội dung rộng lớn, liên quan đến sự phát triển của tất cả các yếu tố, bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất của ngành này. Nhìn chung, chính phủ các nước đều quan tâm đến đầu tư cho nghiên cứu, triển khai, mời chuyên gia đến trao đổi kinh nghiệm, nhập nội các giống tốt và quá trình công nghệ tiên tiến, cử cán bộ đi đào tạo nước ngoài, chi phí tập huấn, chuyển giao công nghệ đến hộ nông dân, đến đồng ruộng, khuyến nông.
Nội dung chủ yếu bao gồm:
- Thuỷ lợi hoá nông nghiệp: là tiến bộ khoa học công nghệ liên quan đến vấn đề nước của sản xuất nông nghiệp và đời sống nông thôn nhằm cải tạo và chinh phục thiên nhiên trên cơ sở nhận thức quy luật tự nhiên. Đầu tư xây dựng các công trình thuỷ nông theo các hướng chủ yếu là đầu tư xây dựng phát triển các hệ thống thuỷ nông mới, đầu tư khôi phục, sửa chữa lớn và nâng cấp các hệ thống thuỷ nông đang vận hành đã hết hạn sử dụng, đầu tư ứng dụng các thành tựu công nghệ mới vào sản xuất, trợ giá dịch vụ thuỷ nông trong các trường hợp thiên tai, trợ cấp đầu tư phát triển thuỷ lợi nhỏ, thuỷ lợi nội đồng xã...
- Cơ giới hoá nông nghiệp: là quá trình thay thế công cụ thủ công thô sơ bằng công cụ lao động cơ giới, thay thế động lực người, gia súc bằng động lực của máy móc, thay thế phương pháp sản xuất thủ công, lạc hậu băng phương pháp sản xuất với kỹ thuật cao.
Để tiến hành cơ giới hoá nông nghiệp cần phải đầu tư mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất. Tuy nhiên, do đặc điểm sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam là lao động thủ công là chính nên cần đầu tư đào tạo lực lượng lao động nông nghiệp để họ có khả năng sử dụng máy móc thiết bị, công nghệ trong quá trình sản xuất.
- Điện khí hoá nông nghiệp, nông thôn:
- Là một tiến bộ khoa học công nghệ trong việc sử dụng nguồn điện năng vào các hoạt động sản xuất và phục vụ đời sống nông thôn. Tiến hành điện khí hóa nông thôn là bên cạnh các sở điện lực do trung ưng quản lý, cần đầu tư xây dựng các trạm thuỷ điện vừa và nhỏ kết hợp với nhiệt điện, xây dựng mạng lưới điện nông thôn để phục vụ sản xuất, đời sống sinh hoạt của người dân. Cần giáo dục cho mọi người ý thức tiết kiệm điện, nắm bắt được tối thiểu về kỹ thuật điện, sử dụng an toàn điện cho các cơ sở dùng điện ở nông thôn, đặc biệt là hộ nông dân.
- Hoá học hoá nông nghiệp: Là quá trình áp dụng những thành tựu của ngành công nghiệp hoá chất phục vụ cho nông nghiệp bao gồm việc sử dụng các phương tiện hoá học vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, phục vụ đời sống ở nông thôn. Nội dung của hoá học hoá là: Bổ xung, tăng cường cung cấp thức ăn cho cây trồng vật nuôi bằng việc sử dụng các loại phân bón hoá học, thức ăn gia súc có bổ xung các nguyên tố vi lượng, sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ, trừ dịch bệnh gia súc, gia cầm....
- Sinh học hoá nông nghiệp: Là quá trình nghiên cứu và áp dụng những thành tựu về khoa học sinh vật và khoa học sinh thái vào nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường sinh thái. Như vậy, cần nghiên cứu, phát hiện và nắm chắc các quy luật phát sinh và phát triển của cá thể và quần thể để nghiên cứu ra giống vật nuôi cây trồng phù hợp với quy luật và điều kiện tự nhiên của nước ta.
Đầu tư cho nghiên cứu khoa học và đào tạo cán bộ, chuyên gia giỏi cho lĩnh vực nông nghiệp với đủ ngành nghề, từ kỹ thuật đến quản lí, có chính sách khoa học kỹ thuật phù hợp sẽ tạo ra hành lang thu hút các nguồn đầu tư khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp.
Đầu tư hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến sản phẩm của nông nghiệp như: Nhà máy đường, dệt ... tức là hỗ trợ quá trình tiêu thụ sản phẩm đầu ra của nông nghiệp - đây là hình thức đầu tư gián tiếp vào nông nghiệp. Ngoài ra, trợ giúp vốn cho nông dân nghèo là giải pháp tăng nhanh nhịp độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Thực tế cho thấy đầu tư cho hộ nghèo là cần thiết để tăng trưởng kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội.
Đầu tư vốn của nhà nước để phát triển nông nghiệp và nông thôn được thực hiện qua chính sách thuế sử dụng đất và thuế doanh thu. Đối với các nước đang phát triển, nguồn thu ngân sách chủ yếu vẫn dựa vào thuế nông nghiệp. Chính sách giảm hoặc miễn thuế nông nghiệp được coi là một khoản đầu tư cho nông nghiệp. Ngoài ra, nhà nước đầu tư khai hoang và xây dựng cơ sở hạ tầng sau đó chuyển giao cho nông dân nghèo từ nơi khác đến lập nghiệp là chính sách tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho nông dân nghèo, phân bố lại dân cư và lao động trên các vùng lãnh thổ làm cho sản xuất phát triển, rút ngắn chênh lệch giữa các vùng, các hộ nông dân với nhau, sản phẩm xã hội được tạo ra nhiều hơn.
Những thành tựu quan trọng của ngành nông nghiệp trong 20 năm qua và những dự kiến trong tương lai
Bảng 1 :Thành tựu Nông Nghiệp _Phát Triển Nông Thôn
1986 | 1990 | 1995 | 2000 | 2004 | 2005(1) | 2010(2) | |
Tốc độ tăng trưởngGiá trị sản lượng nông lâm nghiệp (%) | 5,1 | 2,18 | 4,8 | 4,63 | 3,5 | 4,5 | 5,0 |
Tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm sản (tỷ USD) | 0,4 | 0,9 | 1,9 | 2,8 | 4,5 | 5,0 | 7,0 |
Cơ cấu nông nghiệp trong GDP (%) | 38,1 | 38,7 | 27,2 | 24,5 | 21,8 | 21,5 | 20 |
Thu nhập bình quân 1 hộ nông thôn (triệu đồng) | 7,7 | 8,0 | 9,6 | 11 | 14 | 15 | 22 |
Tỷ lệ nông thôn được sử dụng nước sạch (%) | 26 | 42 | 58 | 62 | 85 | ||
Tỷ lệ nghèo đói(%) | 68 | 66,5 | 54,5 | 17,2 | 8 | 26,5(3) | 17,3(3) |
(1) ước thực hiện ; (2)Dự kiến ; (3)Theo chuẩn nghèo đói
Sản xuất lương thực
Sản xuất lương thực luôn là ngành quan trọng bậc nhất của nông nghiệp. trong 20 năm qua xu hướng trong sản xuất lương thực là thâm canh cao ,đưa nhanh vào sản xuất những giống mới có năng suất và chất lượng cao ,chống chịu sâu bệnh tốt . Cùng với giống , các biện pháp canh tác tổng hợp , tiến bộ kỹ thuật , cơ giới hoá , công nghệ sau thu hoạch đã được áp dụng một cách có hiệu quả , làm cho năng suất và chất lượng cây trồng nước ta không ngừng được nâng cao . Đối với cây lúa trong 20 năm qua năng suất đã tăng từ 27 tạ/ha ( năm 1986 ) lên 48,2 tạ/ha ( năm 2004 ) tăng hơn 1,7 lần giúp cho sản lượng lúa tăng từ 16 triệu tấn năm 1986 lên tới 35,9 triệu tấn năm 2004 ( bình quân mỗi năm tăng 1,05 triệu tấn ) . Hiện nay năng suất lúa nước ta đã vươn lên hàng đầu trong các nước ở khu vực và vào loại tiên tiến nhất của thế giới . Xuất khẩu gạo trên 4 triệu tấn đứng thứ 2 thế giới sau Thái Lan.
Định hướng đến năm 2010 đảm bảo ổn định sản lượng lúa vào khoảng 40 triệu tấn , sản lượng ngũ cốc khoảng 45 triệu tấn , thực hiện chiến lược an ninh lương thực quốc gia , trên cơ sở cân đối đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước cho người dân và làm nguyên liệu thức ăn cho chăn nuôi , mỗi năm xuất khẩu khoảng 3,5 đến 4 triệu tấn gạo , đất trồng lúa giữ ở khoảng 4 triệu ha .
Mở rộng diện tích và đầu tư thâm canh các loại cây như : cây ngô , cây sắn ,cây lạc ...đáp ứng nhu cầu nguyên liệu công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi . Đến năm 2020 đưa diện tích trồng ngô lên khoảng 1,5 triệu ha .
Bảng 2 . Sản xuất và xuất khẩu lương thực
1986 | 1990 | 1995 | 2000 | 2004 | 2005(1) | 2010(2) | |
Diện tích cây lương thực ( triệu ha) | 6,8 | 6,5 | 7,3 | 8,4 | 8,4 | 8,3 | 8,3 |
Năng suất lúa (tạ/ha) | 27 | 31,9 | 36,9 | 42,4 | 48,2 | 48,2 | 54,3 |
Sản lượng lương thực lúa ngô (triệu tấn ) | 18,4 | 19,9 | 26,2 | 34,5 | 39,3 | 38,9 | 44,8 |
Xuất khẩu gạo (triệu tấn ) | 0,13 | 1,62 | 1,99 | 3,48 | 4,06 | 4,1 | 4,0 |
Giá trị xuất khẩu gạo ( triệu USD ) | 21,6 | 304,6 | 530 | 667,4 | 950 | 1130 | 1100 |
(1)ước thực hiện ; (2) dự kiến
Sản xuất và chế biến cây công nghiệp và rau , hoa , quả
Cà phê : Cây cà phê Việt Nam có tốc độ phát triển rất nhanh và hiện có mặt ở hầu hết 60 nước trên thế giới . Trong 20 năm qua , năng suất cà phê bình quân cả nước tăng trên 2 lần , lượng cà phê Việt Nam tăng trên 47 lần từ 19 ngàn tấn năm 1986 lên 900 ngàn tấn năm 2004 . Giá trị xuất khẩu cũng tăng không ngừng từ 61,5 triệu USD năm 1986 lên 641 triệu USD năm 2004. Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê đứng thứ 2 thế giới sau Brazil .
Hướng phát triển cây cà phê trong những năm tới là tiếp tục giảm số diện tích ở những địa bàn ít thích hợp không có tưới tiêu , năng suất thấp ; ổn định diện tích 450 – 500 ngàn ha . Phấn đấu đến năm 2010 đạt sản lượng 900 ngàn tấn , xuất khẩu đạt khoảng 850 ngàn tấn cà phê nhân với tổng giá trị xuất khẩu đạt 900 triệu USD .
Bảng 3 : Sản xuất và xuất khẩu cà phê
1986 | 1990 | 1995 | 2000 | 2004 | 2005(1) | 2010(2) | |
Diện tích ( 1000 ha) | 66 | 119 | 186 | 561 | 503 | 500 | 460 |
Sản lượng ( 1000 tấn ) | 19 | 92 | 218 | 803 | 900 | 720 | 900 |
Xuất khẩu ( 1000 tấn ) | 24 | 50 | 248 | 734 | 975 | 700 | 850 |
Giá trị xuất khẩu (triệu USD ) | 61,5 | 92,5 | 598,1 | 501,5 | 641 | 534 | 900 |
(1) ước thực hiện ; (2) dự kiến
Cao su : Cao su cũng đang là một cây có thế mạnh trong nông nghiệp Viẹt Nam . Trong những năm qua sản lượng cao su cũng như xuất khẩu cao su liên tục tăng . Giá trị xuất khẩu tăng từ 29,8 triệu USD năm 1986 lên gần 20 lần đạt 597 triệu USD năm 2004 . Đối với cây cao su diện tích đất có khả năng trồng ở Việt Nam còn nhiều . Trong giai đoạn đến năm 2010 hướng đến năm 2020 tiếp tục trồng mới ở những nơi có đủ điều kiện , trồng tái canh ở những diện tích cao su già cỗi bằng các giống mới có năng suất cao , định hướng ở mức 500 đến 700 nghìn ha .
Bảng 4 : Sản xuất và xuất khẩu cao su
1986 | 1990 | 1995 | 2000 | 2004 | 2005(1) | 2010(2) | |
Diện tích (1000ha) | 202 | 221 | 278 | 412 | 450 | 460 | 500 |
Sảnlượng(1000tấn) | 50 | 58 | 125 | 291 | 400 | 430 | 550 |
Xuất khẩu (1000 tấn) | 36 | 76 | 138 | 273 | 513 | 485 | 600 |
Giá trị xuất khẩu ( triệu ha) | 29,8 | 66 | 188 | 166 | 597 | 583 | 750 |
(1) ước thực hiện ; ( 2) dự kiến
Chè : Cây chè ở Việt Nam có lợi thế phát triển chủ yếu ở các tỉnh trung du miền núi phía bắc . Nhu cầu tiêu dùng chè trong nước vẫn còn tăng , nhiều nước trên thế giới đã biết và quan tâm đến chè Việt Nam . Đặc biệt là thị trường Irắc và các nước Trung Đông . Đó là triển vọng mới để phát triển ngành sản xuất chè Việt Nam . Trong 20 năm qua diện tích trồng chè đã tăng gấp đôi , sản lượng chè búp tươi tăng từ 135 ngàn tấn năm 1986 lên 513 ngàn tấn năm 2005 . Giá trị xuất khẩu chè búp khô cũng tăng hơn 6 lần từ 15,5 triệu USD năm 1986 lên 105 triệu USD năm 2005 . Hướng đầu tư vào cây chè trong những năm tới là ổn định diện tích 120 đến 140 ngàn ha bố trí ở trung du miền bắc , Tây Nguyên , duyên hải Bác Trung Bộ . Đưa nhanh các giống mới có năng suất cao vào sản xuất , áp dụng các biện pháp sản xuất nông nghiệp sạch, an toàn bền vững , tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nghiêm ngặt việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật .
Bảng 5 : Sản xuất và xuất khẩu chè
1986 | 1990 | 1995 | 2000 | 2004 | 2005(1) | 2010(2) | |
Diện tích (1000ha) | 58 | 60 | 66 | 86 | 90 | 120 | 125 |
Sản lượng chè búp tươi ( 1000tấn) | 135 | 145 | 180 | 314 | 487 | 513 | 650 |
Xuất khẩu chè búp khô (1000tấn) | 11 | 16,1 | 18,8 | 55,7 | 99,4 | 105 | 120 |
Giá trị xuất khẩu (triệu USD) | 15,5 | 24,7 | 25,3 | 69,6 | 95,5 | 105 | 200 |
(1) ước thực hiện ; (2) dự kiến
Điều : Điều là cây dễ trồng , chịu đất xấu , khô hạn ưa nóng , lại có thị trường tiêu thụ lớn . hiện nay nước ta có khoảng 300 ngàn ha . cây điều là cây đã tạo được bước đột phá về năng suất , tăng hơn 2 lần từ 4,9 tạ/ha lên 10,1 tạ/ha trong vòng chỉ trong 4 năm từ 2001 đến 2004 . Xuất khẩu nhân điều cũng tăng nhanh trong vòng 10 năm trở lại đây . Giá trị xuất khẩu điều nhân đã tăng liên tục từ 89 triệu USD từ năm 1986 lên 486 triệu USD năm 2005 . Cây điều đã trở thành cây xoá đói giảm nghèo các tỉnh Miền Trung , Nam Trung Bộ . Trong thời gian tới sẽ tiếp tục phát triển cây điều , chủ yếu trồng trên các đồi trọc , kết hợp chương trình “ phủ xanh “ trên các vườn đồi của các hộ nông dân thuộc các tỉnh Đông Nam Bộ , Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung Bộ . Tập trung thâm canh và thay thế diện tích giống điều cũ bằng giống điều mới có năng suất , chất lượng cao . Định hướng tới năm 2010 đạt diện tích 350 ngàn ha , xuất khẩu 150 ngàn tấn điều nhân với giá trị khoảng 670 triệu USD .
Bảng 6 : Sản xuất và xuất khẩu điều
1995 | 2000 | 2004 | 2005(1) | 2010(2) | |
Diện tích ( 1000ha) | 189,4 | 195,5 | 282,3 | 300 | 350 |
Sản lượng điều nhân trong nước (1000tấn) | 20 | 32,5 | 85 | 105 | 150 |
Xuất khẩu nhân điều (1000tấn) | 19,8 | 34,2 | 105,1 | 100 | 150 |
Giá trị xuất khẩu (triệu USD) | 88,8 | 167,3 | 436 | 486 | 670 |
(1) ước thực hiện ; (2) dự kiến
Hồ tiêu : Hồ tiêu cũng là một trong những cây có giá trị xuất khẩu cao . Trong những năm qua , diện tích cũng như sản lượng hồ tiêu liên tục tăng . Xuất khẩu hồ tiêu tăng gấp 30 lần trong 20 năm từ 3,1 ngàn tấn năm 1986 lên 90 ngàn tấn năm 2005 . Giá trị xuất khẩu tăng 15 lần từ 10,3 triệu USD năm 1986 lên 152,4 triệu USD năm 2004 . Đến năm 2010 , định hướng giữ quy mô diện tích là 53 ngàn ha , tập trung thâm canh , nâng cao chất lượng sản phẩm . Bố trí chủ yếu ở Tây Nguyên , Đông Nam Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ .
Bảng 7 : Sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu
1986 | 1990 | 1995 | 2000 | 2004 | 2005(1) | 2010(2) | |
Diện tích (1000ha) | 3,9 | 9,2 | 7 | 27,9 | 51,3 | 52 | 53 |
Sản lượng(1000tấn) | 3,6 | 8,6 | 9,3 | 39,2 | 73,6 | 78 | 95 |
Xuất khẩu (1000tấn) | 3,1 | 8,9 | 17,9 | 37 | 111,9 | 90 | 140 |
Giá trị xuất khẩu (triệu USD) | 10,3 | 13,8 | 38,9 | 145,9 | 152,4 | 120 | 210 |
(1) ước thực hiện ; (2) dự kiến
Rau , quả và hoa : Việt Nam có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển đựơc nhiều loại rau , quả có năng suất và chất lượng cao và có khả năng phát triển rau , quả , hoa , cây cảnh hàng hoá với quy mô lớn và quanh năm ở các vùng sinh thái . Sản lượng rau , quả , hoa cay cảnh sản xuất qua các năm tăng lên , đến nay nước ta đã hình thành nhiều vùng rau , quả đặc sản , hoa cây cảnh có năng suất và chất lượng cao như vùng đào , mân , mơ , hồng , cam, bưởi ...ở vùng Trung du miền núi Bắc Bộ ; Vùng dứa ở đồng bằng Sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long ; Vùng chôm chôm , sầu riêng , nhãn , vải , xoài , măng cụt ... Đông Nam Bộ . Đặc biệt vùng Đà Lạt , Lâm Đồng với điều kiện mát mẻ quanh năm đã tạo nên vùng cây ăn quả , các loại rau , hoa á nhiệt đới , ôn đới nổi tiếng có năng suất chất lượng cao . Diện tích trồng cây ăn quả , rau, hoa liên tục tăng . Kim ngạch xuất khẩu rau quả năm 2005 ước tính đạt 250 triệu USD tăng hơn 5 lần so với 46 triệu USD năm 1986 . Thị trường xuất khẩu rau quả đã được mở rộng hơn so với trước . Tuy nhiên thị trường không ổn định , số lượng còn nhỏ , đồng thời phải xuất khẩu qua nước trung gian nên giá cả không ổn định và phụ thuộc nhiều vào trung gian . Định hướng trong những năm tới mở rộng diện tích 11 loại cây ăn quả có lợi thế ; riêng đối với nhãn , vải chỉ trồng mới bằng các giống rải vụ , chất lượng cao và cải tạo vườn tạp . Diện tích cây ăn quả đến năm 2010 đạt 1 triệu ha , tầm nhìn năm 2020 khoảng 1,3 triệu ha . Bố trí chủ yếu ở trung du miền núi phía Bắc , đồng bằng sông Cửu Long , Đông Nam Bộ , đồng bằng sông Hồng và một số vùng khác có đủ điều kiện .
Đầu tư phát triển các vùng sản xuất rau tập trung theo công nghệ sạch , rau chất lượng cao , an toàn vệ sinh thực phẩm , phát triển măng , nấm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu . Đến năm 2010 diện tích rau đạt 700 ngàn ha . Định hướng đến năm 2020 khoảng 750 ngàn ha . Bố trí chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng , Đông Nam Bộ , Tây Nguyên , đồng bằng sông Cửu Long và một số vùng khác có đủ điều kiện .
Bảng 8 : Sản xuất và xuất khẩu rau quả .
1986 | 1990 | 1995 | 2000 | 2004 | 2005(1) | 2010(2) | |
Diện tích rau (1000ha) | 239 | 261 | 328 | 452,9 | 605 | 610 | 700 |
Sản lượng rau (triệu tấn) | 2,9 | 3,2 | 4,1 | 5,9 | 8,9 | 9,1 | 12 |
Diện tích cây ăn quả (1000ha) | 261 | 281 | 364 | 565 | 747 | 755 | 1.000 |
Sản lượng trái cây (triệu tấn) | 1,2 | 1,5 | 2,5 | 4,1 | 4,8 | 5 | 8,3 |
Giá trị rau quả xuất khẩu (triệu USD) | 46,1 | 52,3 | 56,1 | 213,6 | 178,8 | 250 | 800 |
(1) ước thực hiện ; (2) dự kiến
Mía đường : Ngành mía đường Việt Nam được phát triển mạnh kể từ khi thực hiện chương trình 1 triệu tấn đường do Nghị Quyết Đại Hội Đảng lần thứ VIII đề ra . Hơn một thập kỷ qua đã có nhiều đóng góp cho nền kinh tế quốc dân nhất là trên mặt trân nông nghiệp và phát triển nông thôn , góp phần quan trọng vào công cuộc xoá đói giảm nghèo , chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở một số vùng đã mở thêm diện tích trồng mía trên 200.000 ha với gần 50% giống mới , đưa tổng diện tích mía cả nước lên 300.000 ha tạo việc làm cho hơn 1 triệu lao động nông nghiệp và hàng vạn lao động làm công nghiệp . Đã mở rộng nâng công suất 8 nhà máy đường , xây dựng mới 34 nhà máy , đưa tổng nhà máy đường lên 44 (kể cả 2 nhà máy đường luyện ) , đủ năng lực để hàng năm chế biên 12 – 15 triệu tấn mía nguyên liệu , sản xuất ra từ 1,2 triệu tấn đường/năm trở lên . Từ năm 200 đến nay về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu đường tiêu dùng trong nước , với trên dưới 1 triệu tấn đường/năm , chấm dứt cảnh hàng năm phải bỏ ra hàng trăm triệu đô la để nhập đường .
Trong những năm tới định hướng tập trung đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu bằng giống mía mới có năng suất , trữ lượng đường cao và thâm canh . Đầu tư phát triển vùng nguyên liệu phù hợp với quy mô công suất các nhà máy theo quy hoạch được duyệt của các địa phương .
Bảng 9 : Sản xuất mía và đường
1986 | 1990 | 1995 | 2000 | 2004 | 2005(1) | 2010(2) | |
Diện tích (1000ha) | 125 | 130 | 225 | 302 | 287 | 290 | 290 |
Năng suất (tạ/ha) | 397 | 376 | 476 | 498 | 553 | 560 | 750 |
Sản lượng mía (triệu tấn) | 4,97 | 5,4 | 10,71 | 15,04 | 15,88 | 16,24 | 21,75 |
Sản lượng đường (1000tấn) | 345,9 | 375,7 | 283,1 | 1.210 | 1.200 | 1.000 | 1.719 |
(1) ước thực hiện ; (2) dự kiến
Chăn nuôi
Chăn nuôi là ngành có tiềm năng lớn ở nước ta . Tỉ trọng của chăn nuôi trong toàn ngành nông nghiệp tăng từ 17,9& năm 1986 lên 20% năm 2004 và từng bước trở thành một ngành sản xuất hàng hoá có quy mô ngày càng cao trong nông nghiệp . Chăn nuôi tăng về quy mô đàn và thay đổi mạnh về chất lượng . Phương thức tổ chức chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp phát triển . Đặc biệt đã xuất hiện nhiều mô hình trang trại ứng dụng tốt khoa học công nghệ tiên tiến , đạt hiệu quả kinh tế cao . Năng suất và chất lượng của các sản phẩm chăn nuôi ( thịt , sữa , trứng ) được nâng cao .
Đàn lợn tăng bình quân 5%/năm , đàn bò tăng gần 4%/năm , đàn bò sữa tăng từ 3.910 con năm 1985 lên gần 100 ngàn con năm 2004 , tăng bình quân hơn 20%/năm . Chất lượng đàn bò sữa cũng được nâng lên rõ rệt , khả năng sản xuất sữa từ 1880 – 2100 kg/chu kỳ năm 1985 lên 3413 – 4000 kg/chu kỳ năm 2004 . Sản lượng thịt hơi các loại tăng với tốc độ trên 7%/năm cao hơn tốc độ tăng qui mô đàn , do chất lượng đàn gia súc đã được cải thiện đáng kể .
Định hướng sẽ phát triển các loại gia súc , gia cầm theo hướng sản xuất hàng hoá hình thành các vùng chăn nuôi tập trung hình thức trang trại , nuôi công nghiệp , gắn với các cơ sở chế biến và xử lý chất thải
- Lợn : Tập trung phát triển đàn lợn phù hợp với tiêu dùng và khả năng đầu tư của từng vùng . Phát triển nuôi lợn chất lượng cao ở một số vùng có lợi thế theo hướng sản xuất công nghiệp , đảm bảo an toàn dịch bệnh , vệ sinh môi trường . Số lượng đàn lợn đến năm 2010 khoảng 35 – 40 triệu con .
- Bò : Phát triển đàn bò thịt có năng suất cao , thịt ngon , đáp ứng nhu cầu về thịt và da . Đến năm 2010 số lượng đàn bò từ 6,5 – 6,7 triệu con , đàn trâu từ 2,8 – 3 triệu con . Phân loại đánh giá để có biện pháp nâng cao chất lượng đàn bò sữa hiện có ; Phát triển đàn bò sữa chủ yếu ở địa phương có đủ điều kiện , đến năm 2010 đạt 200.000 con , trong đó 100.000 con bò cái vắt sữa , sản lượng sữa tươi 300.000 tấn/năm .
- Gia cầm : Phát triển đàn gia cầm để đáp ứng nhu cầu thịt , trứng cho tiêu dùng trong nước . Phát triển mạnh ngành chăn nuôi gà , vịt chất lượng cao để xuất khẩu thịt , trứng , lông . Đến năm 2010 số lượng gia cầm khoảng 380 – 390 triệu con . Tăng cường công tác thú y , từng bước cải tiến phương thức chăn nuôi để chống và ngăn ngừa dịch bệnh .
Bảng 10 : Chăn nuôi
1986 | 1990 | 1995 | 2000 | 2004 | 2005(1) | 2010(2) | |
đàn trâu (triệu con) | 2,7 | 2,8 | 2,9 | 2,8 | 2,8 | 2,9 | 3,1 |
đàn bò (triệu con) | 2,8 | 3,1 | 3,6 | 4,1 | 4,9 | 5,2 | 6,7 |
đàn lợn (triệu con) | 11,8 | 12,3 | 16,3 | 20,2 | 26,1 | 28 | 40,2 |
Gia cầm (triệu con) | 99,9 | 107,4 | 142,1 | 196,1 | 218,2 | 245 | 390 |
(1) ước thực hiện ; (2) dự kiến
Lâm nghiệp
Trong lĩnh vực lâm nghiệp , chuyển biến sâu sắc nhât là từ lâm nghiệp nhà nước , chủ yếu do quốc doanh quản lý thực hiện , lấy khai thác gỗ rừng tự nhiên làm mục tiêu sang lâm nghiệp xã hội ( dân doanh ) , giao khoán rừng , đất rừng cho các hộ quản lý , gắn trách nhiệm người bảo vệ quản lý tài nguyên rừng với lợi ích do rừng đưa lại . Khuyến khích đa dạng sinh học rừng ( bảo vệ , phục hồi và phát triển rừng ) có nhiều tiến bộ . Với nhiều chương trình như chương trình “327” , dự án tạo mới 5 triêu ha rừng , sau 10 năm đã trồng được 1,5 triệu ha rừng tập trung , tình trạng phá rừng tự nhiên giảm , màu xanh đã trở lại với nhiều vùng đất trống đồi trọc . Phát triển lâm nghiệp đã góp phần đáng kể vào việc duy trì bảo vệ môi trường sinh thái hạn chế các tác hại của thiên tai bất thường xảy ra trong thời gian qua . Lâm nghiệp đã từng bước chuyển từ khai thác sử dụng rừng gỗ tự nhiên sang khai thác rừng gỗ trồng , sản lượng gỗ khai thác rừng tự nhiên đã giảm từ 300 ngàn m3 năm 2000 xuống 200 ngàn m3 năm 2004 , gỗ rừng trồng tăng từ 800 ngàn m3 lên gần 2 triệu m3 .
Bảng 11 : Lâm nghiệp .
1987 | 1990 | 1995 | 2000 | 2004 | 2005(1) | 2010(2) | |
Độ che phủ rừng (%) | 27,7 | 28,4 | 29,5 | 33,2 | 36,7 | 37 | 44 |
Trồng rừng tập trung (1000ha) | 150,9 | 100,3 | 209,6 | 196,4 | 195 | 195 | 200 |
Trồng cây phân tán (triệu cây) | 408,6 | 400 | 253,5 | 300 | 201 | 210 | 500 |
Giá trị xuất khẩu lâm sản (triệu USD) | 62 | 103 | 114 | 288 | 1.207 | 1.500 | 2.000 |
(1) ước thực hiện ; (2) dự kiến
Thuỷ lợi
Trong 20 năm đổi mới , Đảng và nhà nước luôn dành cho thuỷ lợi vị trí ưu tiên đặc biệt . Diện tích tưới và tiêu nước tăng liên tục và ổn định . Cho đến nay , cả nước đã có 75 hệ thống thuỷ lợi lớn , 800 hồ đập loại vừa và lớn , trên 3.500 hồ có dung tích trên 1 triệu m3 nước và hơn 5000 cống tưới , tiêu lớn , trên 2000 trạm bơm lớn và hàng vạn công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ . Tổng năng lực tưới trực tiếp đạt trên 3,3 triệu ha ,tạo nguồn cấp nước cho trên 1 triệu ha , tiêu 1,4 triệu ha , ngăn mặn 0,77 triệu ha , cải tạo chua phèn 1,6 triệu ha đất canh tác nông nghiệp và cấp hơn 5 tỷ m3/năm cho sinh hoạt và công nghiệp .
Bảng 12 : Diện tích tưới và tiêu nước bằng các công trình thủy lợi .
1987 | 1990 | 1995 | 2000 | 2004 | 2005(1) | 2010(2) | |
Diện tích tưới nước (triệu ha) | 4,5 | 5,1 | 5,7 | 6,5 | 7 | 7,3 | 8,7 |
Diện tích tiêu nước (triệu ha) | 0,9 | 1,3 | 1,4 | 1,5 | 2,5 | 2,6 | 3 |
(1) ước thực hiện ; (2) dự kiến
Khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ đóng vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp . Những kỹ thuật công nghệ tiên tiến như nuôi cấy mô , nuôi cấy phôi ... đã được áp dụng trong việc tạo ra các giống cây trồng , vật nuôi năng suất cao , chất lượng tốt . Các nhà khoa học nông nghiệp Việt Nam đã nhập nội và lai tạo được các giống lúa có năng suất cao , phẩm chất tốt , phù hợp với điều kiện sản xuất , tạo điều kiện bố trí mùa vụ , né tránh những điều kiện thời tiết bất thuận ; Các giống ngô lai , giống đậu , rau quả mới ...góp phần đa dạng hóa cây trồng . Trong chăn nuôi , thành công trong sinh hoá đàn bò , sản xuất lợn hướng nạc , trong sản xuấy gà vịt hướng thịt hoặc hướng trứng góp phần phát triển sản xuất . Hiện 60% giống cây trồng rừng kinh tế là giống mới với kỹ thuật lai ghép , nuôi cấy mô cho năng suất cao .
Các biện pháp kỹ thuật mới được áp dụng rộng rãi như quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) , phủ nilông để giữ ẩm , chống chuột phá hoại , phủ nilông đen cho chè trước kỳ thu hái , nhà lưới , nhà nilông trong sản xuất rau quả an toàn v.v..
Theo đánh giá chung , trình độ khoa học công nghệ nông nghiệp nước ta qua 20 năm đổi mới được xếp vào loại khá trong khu vực , trong đó có một số lĩnh vực tiếp cận được trình độ tiên tiến của thế giới .
Bảng 13 : Khoa học công nghệ .
1986-1990 | 1991-1995 | 1996-2000 | 2001-2005(1) | 2006-2010(2) | |
Tổng số công trình nghiên cứu đã hoàn thành | 130 | 106 | 124 | 166 | 115 |
Số công trình được áp dụng vào sản xuất | 36 | 46 | 65 | 88 | 98 |
Số giống mới được đưa vào sản xuất :Trong đó :- giống cây-giống con | 64586 | 978710 | 14813117 | 968115 | 31030010 |
(1) ước thực hiện ; (2) dự kiến
Phát triển nông thôn
Nhờ cải cách kinh tế , thu nhập và mức sống của cư dân nông thôn đã được cải thiện đáng kể . Tỉ lệ nghèo đói theo tiêu chí của Việt Nam đã giảm từ 68% năm 1986 xuống còn 8% năm 2004 .
Kết cấu hạ tầng nông thôn đã đựơc cải thiện rõ rệt . Theo kết quả điều tra năm 2000 , 89,1% số xã khu vực nông thôn có điện ; 94,6 số xã có đường ôtô đến trung tâm xã ; 98,9% số xã có trường tiểu học ; 85,3 số xã có trường trung học cơ sở ; 98,7% số xã có trạm xá ; và 36% số xã được sử dụng nước sạch , đưa tỉ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch lên 46% .
Nhìn chung , cải cách kinh tế đã tạo bộ mặt mới cho khu vực nông thôn , nghèo đói được kiểm soát , và nông dân ngày càng khá giả hơn .
Ngành nghề nông thôn bắt đầu phát triển , nhiều nghề truyền thống và làng nghề truyền thống được khôi phục và phát triển , thu hút lao động nhàn rỗi và tăng thu nhập cho cư dân nông thôn , và tạo nguồn hàng xuất khẩu . Cơ cấu kinh tế chuyển đổi từng bước, theo hướng đa dạng hoá ngành nghề , công nghiệp và dịch vụ .
Quan hệ quốc tế
Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã phát triển quan hệ song phương với 30 quốc gia và quan hệ đa phương với gần 20 tổ chức quốc tế và nhiều tổt chức phi chính phủ . Từ chủ yếu tranh thủ viện trợ không hoàn lại , nay đã chuyển sang vừa tranh thủ viện trợ không hoàn lại vừa tranh thủ các dự án vốn vay. Ngành nông nghiệp đã tích cực chủ động tham gia các hoạt động hội nhập với ASEAN , APEC , thực hiện hiệp định thương mại Việt nam – Hoa Kỳ và đàm phán gia nhập WTO . Đường lối đổi mới cũng tạo điều kiện thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn . Từ năm 1998 – 2003 đã có 781 dự án với tổng số vốn đăng ký trên 3,8 tỉ USD , trong đó 1,75 tỉ USD được thực hiện . Lượng vốn viện trợ chính thức ( ODA) dành cho ngành có quy mô lớn , đều đặn trong nhiều năm. Mười năm qua Bộ Nông Nghiệp – Phát Triển Nông Thôn đã kí với 41 nhà tài trợ , 181 dự án phát triển với tổng số vốn 1,77 tỉ USD chiếm 8,23% tổng ODA cả nước , trong đó 700 triệu USD là vốn không hoàn lại .
Bảng 14 : Đầu tư nước ngoài vào ngành nông nghiệp .
1988 | 1990 | 1995 | 2000 | 2003 | 2004 | 2005(*) | |
Các dự án đầu tư trực tiếp (FDI) | |||||||
Tổng số dự án | 4 | 32 | 59 | 79 | 54 | 89 | 24 |
Tổng giá trị (triệu USD) | 119 | 83 | 634 | 137 | 113 | 351 | 37 |
Các dự án vốn viện trợ chính thức (ODA) | |||||||
Tổng số dự án | 3 | 3 | 12 | 31 | 46 | 44 | 14 |
Tổng giá trị (triệu USD) | 2,4 | 2,0 | 211 | 184 | 936 | 352 | 121 |
(*) 6 tháng đầu năm 2005
Bên cạnh những thành tựu đáng khích lệ về nông , lâm , thuỷ sản trong những năm đổi mới và những tiến bộ về kết cấu hự tầng như đã phân tích ở trên thì kinh tế nông thôn Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI cũng còn nhiều vấn đề tồn tại cần quan tâm .
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn còn chậm
Cơ cấu kinh tế nông thôn là quan hệ tỷ lệ giữa các ngành , các lĩnh vực kinh tế có quan hệ hữu cơ với nhau , tác động qua lại lẫn nhau , làm tiền đề cho nhau phát triển trong điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội trong một thời gian nhất định ở nông thôn . Cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý sẽ quyết định việc khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai , vốn , sức lao động và cả cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có , quyết định tốc độ phát triển kinh tế hàng hoá ở nông thôn , chuyển mạnh kinh tế nông thôn sang kinh tế hàng hoá , quyết định khả năng xã hội hoá sản xuất và lao động , chuyển người nông dân từ thuần nông sang người nông dân của cơ cấu kinh tế mới .
Tuy nhiên từ khi chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường , cơ cấu kinh tế nông thôn ở nước ta tuy đã có những thay đổi nhất định nhưng nhìn chung sự chuyển dịch còn chậm , và về cơ bản nền kinh tế nông thôn nước ta vẫn là nền kinh tế thuần nông . Tình trạng lạc hậu của cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thon biểu hiện trên các mặt :
- Cơ cấu nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn vẫn chưa thoát khỏi tình trạng độc canh , tự cấp tự túc , trình độ sản xuất hàng hoá còn thấp , hiệu quả kinh tế – xã hội chưa cao .
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp , nông thon chuyển dịch chậm và về cơ bản là thuần nông , tỷ trọng ngành nghề dịch vụ còn rất thấp . Cách kéo giá giữa hàng nông sản và hàng công nghiệp dịch vụ chưa tương xứng và ngày càng cách xa , trong khi đó sự phân bổ vốn đầu tư hàng năm của nhà nước chưa thoả đáng ( hơn 80% dân số nông thôn chỉ nhận được trên 10% tổng số vốn đầu tư , ngược lại gần 20% dân số thành thị đã nhận được gần 90% tổng vốn đầu tư ) . Trong kinh tế nông thôn , công nghệ chế biến , dịch vụ chưa phát triển , do đó thiếu sự thúc đẩy , tác động cải tiến cơ cấu kinh tế nông thôn .
- Tác động của công nghiệp vào nông nghiệp chưa rõ nét , công nghiệp chế biến nông sản yếu kém , các khâu làm đất , vận chuyển , thu hoạch , ra hạt vẫn sử dụng nhiều công cụ lao động thủ công và lao động sống nhất là ở duyên hải Miền Trung và đồng bằng Sông Hồng . Do vậy chất lượng sản phẩm , năng suất ruộng đất , năng suất lao động nông nghiệp , lâm nghiệp , thuỷ sản còn thấp .
- Nông nghiệp , ngư nghiệp và lâm nghiệp vẫn phát triển tách rời , thiếu sự kết hợp chặt chẽ với nhau , giảm sức mạnh cộng hưởng trong kinh tế thị trường . Cơ cấu nông nghiệp chưa gắn với công nghiệp hoá , hiện đại hoá .
Theo tổng điều tra nông thôn , nông nghiệp , và thuỷ sản năm 2001 thì trong cơ cấu tổng thu về 3 lĩnh vực trên chiếm 75,6% , thu từ công nghiệp , xây dựng chiếm 10,6% , còn lại thu từ dịch vụ chiếm 13,8% .Trong cơ cấu tổng thu nông , lâm nghiệp , thuỷ sản thì thu từ nông nghiệp chiếm lớn nhất , chiếm 79,9% ; từ thuỷ sản là 15,3% ; từ lâm nghiệp là 4,8% . Trong trồng trọt, việc trồng cây lương thực vẫn là chủ yếu . Nhiều cây công nghiệp lâu năm và hàng năm , cây ăn quỷ , cây đặc sản có giá trị hàng hoá chưa được chú trọng phát triển . Tỷ trọng giá trị sản lượng cây công nghiệp trong toàn ngành trồng trọt vẫn thấp , chỉ chiếm 10% tổng sản lượng nông nghiệp . Trong tổng giá trị sản lượng nông nghiệp , ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng cao (73%) ngành chăn nuôi vẫn còn thấp , mới chiếm 27% .
Cơ sở hạ tầng còn yếu kém
Mặc dù đã hình thành được một số vùng sản xuất tập trung , chuyên canh sản xuất hàng hoá nhưng hiện tại các yếu tố phục vụ sản xuất như điện , nước, kỹ thuật , công nghệ vẫn thiết và không được đồng bộ ... kết cấu hạ tầng và vật chất thấp kém đã làm hạn chế việc khai thác các tiềm năng , lợi thế của ngành . Trước hết là hệ thống thuỷ lợi :
- Hệ thống thuỷ lợi : Hiện tại chủ yếu chỉ phục vụ cho sản xuất lúa , chưa đáp ứng phục vụ cây trồng khác . Nhiều vùng chuyên canh cây công nghiệp dài ngày như cà phê , điều , hồ tiêu ... đang thiếu nước tưới trầm trọng làm giảm năng suất , chất lượng sản phẩm . Công tác đầu tư cho thuỷ lợi mặc dù đã được quan tâm nhưng hướng đầu tư chỉ tập trung ở các vùng thuận lợi như đồng bằng Sông Hồng và một phần Duyên hải Miền Trung . trong khi diện tích được tưới nước chỉ là 12,3% , Vùng núi và trung du Bắc Bộ là 30,3% . Tình trạng khô hạn ở miền Trung , Tây Nguyên , tình trạng lũ lụt ở đồng bằng Sông Cửu Long đã và đang gây khó khăn cho sản xuất . Đây chính là nguyên nhân chính cho năng suất cây trồng , vật nuôi thấp .
- 1 Tìm hiểu,xác định yêu cầu
- 2 Các đối tượng của trình duyệt trong JavaScript
- 3 Phần câu hỏi về mô hình động
- 4 Thì hiện tại hoàn thành ( Present Continuous )
- 5 Nhiễu xạ tia X
- 6 Tài sản cố định doanh nghiệp
- 7 Các nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán quốc tế và một vài nước khác
- 8 TRIAC (triod ac semiconductor switch)
- 9 Cấu trúc dữ liệu động
- 10 Đồ uống có cồn