24/05/2018, 21:16

Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

Đầu tư mang lại tính chất dài hạn và liên quan đến nhiều mặt hoạt động. Trong từng giai đoạn của toàn bộ quá trình đầu tư, các mặt hoạt động này sẽ tác động đến hiệu quả vốn đầu tư theo những mức độ khác nhau. Để đánh giá hiệu quả vốn đầu tư ...

Đầu tư mang lại tính chất dài hạn và liên quan đến nhiều mặt hoạt động. Trong từng giai đoạn của toàn bộ quá trình đầu tư, các mặt hoạt động này sẽ tác động đến hiệu quả vốn đầu tư theo những mức độ khác nhau. Để đánh giá hiệu quả vốn đầu tư ở tầm vĩ mô cần phải có nhiều chỉ tiêu nhằm đo lường hiệu quả từng mặt hoạt động này sẽ tác động đến hiệu quả vốn đầu tư theo những mức độ khác nhau. Để đánh giá hiệu quả vốn đầu tư ở tầm vĩ mô cần phải có nhiều chỉ tiêu nhằm đo lường hiệu quả từng mặt, từng giai đoạn đầu tư.

Hiệu suất tài sản cố định

Hiệu suất tài sản cố định biểu hiện sự so sánh giữa khối lượng tổng sản phẩm quốc nội được tạo ra trong kỳ (GDP) với khối lượng giá trị TSCĐ trong kỳ (FA), được tính theo công thức.

H (fa) = GDP/FA

Chỉ tiêu này cho biết, trong từng thời kỳ nào đó, một đồng giá trị TSCĐ sử dụng sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng sản phẩm quốc nội. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư còn có chỗ chưa chính xác vì sự biến động của TSCĐ và tổng sản phẩm quốc nội không hoàn toàn phụ thuộc vào nhau.

Hiệu suất vốn đầu tư

Hiệu suất vốn đầu tư biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức tăng trưởng GDP và vốn đầu tư trong kỳ, được xác định theo công thức:

Hi = Δ GDP/I

Trong đó : Hi: hiệu suất vốn đầu tư trong kỳ

Δ GDP: Mức tăng trưởng GDP trong kỳ;

I: Mức tăng đầu tư trong kỳ.

Chỉ tiêu hiệu suất vốn đầu tư phản ánh tông hợp hiệu quả vốn đầu tư, nhưng có nhược điểm cơ bản là sự hạn chế về tính so sánh được giữa tử số và mẫu số của chỉ tiêu, vì giữa GDP và vốn đầu tư trong cùng một thời kỳ không tồn tại mối quan hệ trực tiếp. Thời kỳ ngắn thì nhược điểm này càng bộc lộ rõ.

Có thể tham khảo công thức sử dụng hệ số K

K= Δ GDPt/It-1

So sánh mức tăng GDP năm sau với tổng số vốn đầu tư năm trước.

Hệ số gia tăng vốn sản phẩm (hệ số ICOR)

Hệ số ICOR cho biết trong từng thời kỳ cụ thể muốn tăng thêm một đồng GDP thì cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư. Hệ số ICOR càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn đầu tư càng cao.

ICOR = (Tổng vốn đầu tư /GDP)/ Tốc độ tăng GDP = error!

Hệ số ICOR đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch kinh tế.

Hệ số trang bị TSCĐ cho lao động.

Hệ số trang bị tài sản cố định cho lao động (HL) được xác định bằng tỷ số giữa giá trị hình bình quân của tài sản cố định trong kỳ (FA) và số lượng lao động sử dụng bình quân trong kỳ (L) được tính theo công thức:

HL= FA/L

Hệ số này cũng là một chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư quan trọng vì kết quả vốn đầu tư được biểu hiện ở khối lượng tài sản cố định, yếu tố vật chất hoá sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong việc nâng cao mức độ trang bị kỹ thuật cho lao động biểu hiện kết quả của việc tăng cường cơ giới hoá, tự động hoá và các phương hướng phát triển khoa học kỹ thuật khác là tiền đề quan trọng đảm bảo tăng năng suất lao động, phát triển sản xuất , nâng cao mức sống của dân cư.

Hệ số thực hiện vốn đầu tư.Hệ số thực hiện vốn đầu tư là một chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư rất quan trọng, nó phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng vốn đầu tư bỏ ra với các tài sản cố định (kết quả của vốn đầu tư ) được đưa vào sử dụng. Hệ số được tính theo công thức

Hu= FA/I

Trong đó: Hu: Hệ số thực hiện vốn đầu tư;

FA: Giá trị TSCĐ được đưa vào sử dụng trong kỳ;

I: Tổng số vốn đầu tư trong kỳ.

Hệ số vốn đầu tư càng lớn, biểu hiện hiệu quả vốn đầu tư càng cao.

Đo lường và đánh giá hiệu quả vốn đầu tư ở tầm vĩ mô tức là đo lường và đánh giá hiệu quả của từng dự án đầu tư.

Thời hạn thu hồi vốn.

Thời hạn thu hồi vốn đầu tư xác định khoảng thời gian số vốn đầu tư bỏ vào thu hồi lại được hoàn toàn.

Thời hạn thu hồi vốn đầu tư có thể xác định theo thời hạn thu hồi vốn đầu tư giản đơn (ký hiệu là T) và thời hạn thu hồi vốn đầu tư có tính đến yếu tố thời gian của tiền ( thời hạn thu hồi vốn đầu tư có chiết khấu T ).

Thời hạn thu vốn đầu tư giản đơn

T

K=  CFi

I=1

T: thời hạn thu hồi vốn giản đơn

CFi = lợi nhuận + khấu hao = Bi - Ci

K: tổng vốn đầu tư ban đầu

Thời hạn thu hồi vốn đầu tư có chiết khấu:

+ Phương pháp trừ dần:

Ki: là số vốn đầu tư qui về năm i

CFi = lợi nhuận + khấu hao năm i

ΔI = Ki - CFi là số vốn đầu tư đã thu hồi một phần tại năm i sẽ chuyển sang năm i + 1 để thu hồi tiếp.

Ta có: Ki+1 = Δ i (1+r)

Ki = Δi-1 (1+r)

Khi Δi 0 thì i → T

+ Phương pháp cộng dồn:

t (Bi-Ci)

K =  ____________

I=1 (1+r)i

Quy đổi các giá trị CFi về năm 0 rồi cộng lại cho đến khi bằng với giá trị K khi đó ta sẽ xác định được thời hạn thu hồi vốn đầu tư có tính đến yếu tố thời gian của tiền.

Tỷ lệ thu hồi vốn nội tại (IRR)

Tỷ lệ huy động vốn nội tại IRR là tỷ lệ lãi do dự án đem lại.

Nếu ta huy động vốn với lãi suất r để thực hiện một dự án đem lại lãi suất IRR thì :

Nếu IRR<r dự án sẽ lỗ tức NPV < 0

Nếu IRR=r dự án sẽ hoà vốn NPV=0

Nếu IRR>r dự án sẽ lỗ tức NPV>0

IRR là một tỷ lệ lãi rất quan trọng để xác định hiệu quả đầu tư của một dự án.

IRR là tỷ lệ lãi mà nếu thay nó để xác định NPV thì NPV = 0 tức là :

n (Bi-Ci)

NPV =  =0

I=0 (1+IRR)i

Xác định IRR : n (Bi-Ci)

 = 0

I=1 (1+x)i

Giải phương trình này dùng hai phương pháp nội suy và ngoại suy.

Chỉ tiêu hiện giá thuần (NPV)

n CFi

NPV = 

I=0 (1+r)i

CFi = Bi - Ci

Bi - Thu nhập năm i

Ci - Chi phí năm i

n- khoảng thời gian hoạt động của dự án

r- tỷ lệ chiết khấu

NPV > 0 thì dự án đầu tư có hiệu quả và chỉ tiêu này càng lớn hơn không, hiệu quả càng cao.

Tỷ số lợi ích / chi phí (B/C)

Tỷ số lợi ích / chi phí (B/C) là tỷ số giữa hiện giá thu nhập và hiện giá chi phí, được tính theo công thức:

Tổng hiện giá thu nhập Bt/(1+i)t

B/C = =

Tổng hiện giá chi phí Ct/(1+i)tt =1 → n

Trong đó : Bt thu nhập năm t

Ct Chi phí năm t

I: suất chiết khấu

N: Tuổi thọ kinh tế hoặc thời hạn của dự án đầu tư

Nếu B/C >1 : Thu nhập > Chi phí, dự án có lãi (hiệu quả )

Nếu B/C = 1 :Thu nhập = Chi phí, dự án không có lãi

Nếu B/C < 1: Thu nhập < Chi phí , dự án bị lỗ

Ưu điểm của chỉ tiêu này cho thấy mức thu nhập của một đồng chi phí, nhưng nhược điểm là không cho biết tổng số lãi ròng thu được (có dự án B/C lớn, nhưng tổng lãi ròng vẫn nhỏ )

0