25/05/2018, 10:21

bộ điều chỉnh gián tiếp

Những nét đặc trưng và phạm vi ứng dụng Đặc điểm: + Dùng rộng rãi và phổ biến trong thực tế vì việc chuyển đổi các tín hiệu thành tín hiệu điện dễ dàng và đơn giản. + Việc thực hiện các qui luật điều ...

Những nét đặc trưng và phạm vi ứng dụng

Đặc điểm:

+ Dùng rộng rãi và phổ biến trong thực tế vì việc chuyển đổi các tín hiệu thành tín hiệu điện dễ dàng và đơn giản.

+ Việc thực hiện các qui luật điều chỉnh trong các bộ điều chỉnh điện có thể thực hiện một cách dễ dàng bởi một phần tử thụ động R, C. Do đó để thay đổi các thông số mạch điện thì ta chỉ cần thay đổi các trị số R, C.

+ Trong bộ điều chỉnh điện các thông tin ở đầu ra của phần tử đo lường tương đối nhỏ => phải có các bộ phận khuyếch đại để đưa thông tin đến các bộ phận khác. Do vậy cần có các mạch chuyển đổi từ điện 1 chiều thành điện xoay chiều và ngược lại, nên nhiều lúc hệ thống hơi cồng kềnh.

+ Để khắc phục nhược điểm trên ta sử dụng bộ khuếch đại có đặc tính kiểu rơle, kích thước bộ khuếch đại sẽ gọn đi, giá thành thấp mà cho bộ khuếch đại lớn và người có thể sử dụng các động cơ xoay chiều không đồng bộ.

+ Truyền động điện được sử dụng nên có các ưu điểm:

- Ta dễ dàng chuyển việc điều chỉnh tự động sang thao tác tay.

- Khi ta cắt các nguồn cung cấp năng lượng cho nó thì nó dừng ngay van điều chỉnh cũng dừng ngay.

+ Việc truyền tín hiệu đi xa trong hệ thống điện được thực hiện 1 cách đơn giản nên việc bố trí các bộ phận trong bộ điều chỉnh được dễ dàng.

+ Nguồn cung cấp của BĐC điện có thể được lấy ở lưới điện công nghiệp.

Ví dụ về một bộ điều chỉnh điện

* Khối đo:

Khi PX thay đổi, lõi sắt non của bộ cảm biến xê dịch => gây nên điện áp UX. Vậy UX ~ PX , ta có thể điều chỉnh con chạy VR1 để lấy ra điện áp UX thích hợp

Do điện áp rơi trên VR1 chậm pha hơn U => cần mắc thêm tụ C1

Điện áp Uo tỷ lệ với giá trị đặt trước thông số điều chỉnh Po, do đó khi UX ≠ Uo sẽ gây ra một sụt áp ΔU = UX - Uo ở cuộn I của BA2

Thông số điều chỉnh là PX.

- Khi khởi động từ (KĐT) nhỏ làm việc, nó đóng điện cho động cơ xoay van điều chỉnh theo chiều đóng bớt lại.

- Khi khởi động từ KĐT lớn làm việc nó đóng điện cho động cơ xoay van điều chỉnh theo chiều mở ra (đổi thứ tự pha),

- VR3 gọi là núm hiệu chỉnh để cân bằng 0 của khối.

- VR4 gọi là núm định trị.

- Tùy thuộc dải thay đổi VR2 thì ta thay đổi R3

- Tín hiệu ΔU là xoay chiều và được đưa ra sơ đồ khuếch đại.

- Điện áp lấy từ cuộn IV nắn bởi D1 và C2 sau khi quaZ1 thì được zener z1 nắn thành đường thẳng (1 chiều) => giữa C và B của T1 là điện áp 1 chiều gọi là thiên áp D2 dùng tạo thiên áp và còn giữ ổn định nhiệt cho đèn.

- Thêm R6 => tăng điện trở kháng của đầu vào và gây hồi tiết âm cho bóng => giữ nhiệt cho mạch được ổn định.

- Để cấp nguồn cho e - c ta lấy điện áp từ cuộn V qua 2 điốt ngược chiều => được điện áp xoay chiều hình thanh có biên độ ổn định và được nắn bởi cầu điốt => UCC ổn định.

- Khi ΔU = 0 => độ dẫn điện của đèn không đổi bằng trong cả chu kỳ điện áp trên C3 = 0

- Khi ΔU ≠ 0 (tức là PX ≠ Po ) => đầu tụ C3 điện áp cũng 1 chiều và dấu phụ thuộc vào dấu ΔU, còn trị số thì tỷ lệ ΔU.

- Tiếp theo tín hiệu sang mạch giảm chấn (đây là khâu quán tính bậc 1) điều chỉnh VR1 => thay đổi biên độ dao động của tín hiệu sao cho nhỏ hơn vùng không nhạy của bộ điều chỉnh => ở đầu ra của khối đo có nhiễu không đổi.

* Khối điều khiển:

- Mạch khuếch đại điện áp được cấu tạo bằng đèn cực kép.

- Điện áp từ khối đo được đưa tới nửa đèn trái ĐT1

UV1 ~ ΔU và có pha và dấu phụ thuộc (ΔU)

Đối với nửa trái ΔUT = UV1 + Uđt - UftT (*)

nửa phải ΔUf = ULNH + Uđf - UftP (**)

Điện áp cấp cho đèn từ các cuộn dây số II và III của BA3:

Toàn bộ đèn trái làm việc theo chế độ cân bằng dòng anốt:

Uc7 = UftT và Uc8 = UftT

=> Ural = Uc7 - Uc8

- Khi Uvàol = 0 thì ta phải tính toán sao cho Uc7 = Uc8

(vì mạch cân bằng dòng anốt)

Nếu Uc7 ≠ Uc8 thì điều chỉnh VR5 để nó bằng nhau.

- Khi UV1 ≠ 0 => PX ≠ Po => Uc7 thay dổi => Ura1 thay đổi

=> Ura1 tỷ lệ với Uv1, còn dấu phụ thuộc dấu Uvào1 (phụ thuộc ΔU)

Sau khi có điện áp 1 chiều thì qua tầng khuếch đại tầng công suất, làm việc trên cơ sở đèn 3 cực kép Đ2 gồm 2 nửa trái và phải.

- Điện áp nối lấy từ BA3 (cuộn V) được nắn và lọc bởi các điốt Đ13 và Đ12 và C12 (mục đích mắc các điện trở 22, 21 để bảo vệ đèn khỏi bị đánh thủng).

Trong đoạn cd, dòng InT và Inf ngược chiều nhau

- Ta tính toán sao cho khi Ura1 = 0 thì InT = Inf => Icd= 0 => 2 rơle R1 và R2 tác động (tác động cái nào thì tùy thuộc vào dấu của Ural)

Qua VR6 ta điều chỉnh độ nhạy của tầng

Mạch liên hệ nghịch:

Điện áp lấy từ BA4 hạ xuống còn 30V được nắn bằng cầu điốt

- Khi ΔU = 0 thì 2 lơ re R1 và R2 đều ngắt cả.

- Khi P ≠ Po và khi 1 trong 2 rơ le R1 và R2 đóng thì 1 trong 2 cụm khởi động từ lớn hoặc nhỏ đóng => động cơ quay theo những chiều nhất định.

- Còn trong mạch liên hệ nghịch gây các sụt áp trên VR7 ngược chiều nhau, phụ thuộc vào dấu ΔU mà ULHN có dấu khác nhau ta tính toán sao cho ULHN = UV1

- Khi dòng qua VR7 => tích diện cho tụ C13 => thế điểm A tăng lên => ULHN tăng lên (do từ (*) và (**))

- Lúc đầu khi bắt đầu PX ≠ Po => UV1 ≠ 0 còn ULHN chưa có và sau đó ULHN = UV1

=> ΔUT = ΔUf => Ura1 = 0

=> UV2 = 0 => không cơ rơ le nào đóng cả => mất liên hệ nghịch => URV7 = 0

=> Tụ phóng điện => Thế điểm A giảm => dòng giảm => Ura1 ≠ 0 => 1 trong 2 rơle đóng => xuất hiện ULHN quá trình cứ lặp đi lặp lại như vậy => đường biểu diễn ULHN => điện áp cấp cho rơle là

các xung => Độ mở μ của van điều chỉnh theo qui luật (hình vẽ)

Vậy đây là đặc tính thời gian của hệ điều chỉnh ta đang xét . Đây chính là bộ điều chỉnh PI.

- Chế độ làm việc của bộ điều chỉnh như hình vẽ ta gọi là chế độ trượt, chính nhờ có chế độ trượt mà ta có qui luật gần luật lý tưởng.

- VR7 dùng để thay đổi hệ số KP củabộ điều chỉnh.

- R24 dùng để thay đổi hằng số thời gian TI của bộ điều chỉnh.

* Nếu đưa về sơ đồ cấu trúc thì ta có dạng

Đây chính là phương án sơ đồ 1 của bộ PI (không bao cơ chấp hành).

Cấu tạo chung của bộ điều chỉnh điện

Khối đo:

Nhiệm vụ:

  • Nó phải chuyển đổi thông số điều chỉnh thành giá trị điện tỷ lệ (nó gồm những bộ phận cảm biến, các bộ chuyển đổi)
  • Tạo tín hiệu định trị (tín hiệu đặc trưng cho giá trị cho trước của thông số điều chỉnh): dùng các mạch cầu.
  • So sánh hai tín hiệu trên để tìm ra độ sai lệch

- Nếu hai tín hiệu không cùng loại thì phải có bộ điều chế để đưa chúng về cùng loại (chuyển xoay -> 1 chiều)

- Nếu 2 tín hiệu không cùng bậc, ta phải có bộ khuếch đại

- Có khi cần phải thay đổi mức độ ảnh hưởng của từng thông số lên quá trình (thường dùng biến trở...)

  • Sơ đồ khuếch đại ΔU đến giá trị đủ lớn để khối điều chỉnh làm việc bình thường (có thể dùng điện tử, bán dẫn, từ ...)

Khối điều khiển:

Cấu tạo và nhiệm vụ:

  • Bộ khuếch đại (điện tử, bán dẫn , điện tử ...)
  • Tạo được qui luật điều chỉnh => có mạch liên hệ nghịch (có nhiều loại mạch liên hệ nghịch và tùy theo từng loại mà ta có các sơ đồ khác nhau).

- Để thay đổi các TP. PI => thay đổi R , C để thay đổi KP thì thay đổi chiết áp

- Có phần tử rơle để tạo bộ khuếch đại có đặc tính kiểu rơle, để tách mạch vào và mạch ra có thể dùng kiểu cơ khí - phi tiếp điểm như bán dẫn, từ ...

Sau khi tạo được đặc tính rơ le thì nó phải điều khiển cơ cấu chấp hành. Có thể dùng các cách sau :

+Dùng khởi động từ

+Dùng cuộn cảm bão hòa (làm việc giống như bộ điều khiển từ)

+Dùng điốt điều khiển (tristor)

Cơ cấu chấp hành

có 2 loại

- Từ điện (van từ)

- Động cơ điện

+ 1 chiều

+ Xoay chiều : 1 pha (lệch tụ), 3 pha (không đồng bộ)

Ngoài động cơ điện còn kèm theo 1 số bộ phận khác như : hộp giảm tốc, phanh, (cơ khí, điện từ, điện) các công tắc hành trình, cơ cấu chuyển đổi để xác định vị trí van điều chỉnh (các van điều chỉnh đang mở bao nhiêu %), phần tử liên hệ nghịch (có thể bao hay không bao CCCH ), thường dùng các chiết áp.

- Các phần tử mang tín hiệu, truyền thông tin đều sử dụng năng lượng khí dưới dạng nén

- Tất cả các thông tin truyền đi đều thể hiện qua sự truyền áp suất nằm trong giải P = 0,2 1,0KG/cm2

- Xét về mặt thiết bị thì nó cũng được cấu tạo từ các phần tử giống các bộ điều chỉnh khác tức là gồm :

+ Phần tử đo lường

+ Phẩn tử định trị

+ Phần tử so sánh

+ Phần tử điều khiển

+ Cơ cấu chấp hành

Tuy nhiên nó cũng có những điểm đặc thù riêng

Đặc điểm của bộ điều chỉnh khí nén

- Tín hiệu ra của các phần tử nhạy cảm trong bộ cảm biến khí nén thường dưới dạng chuyển dịch cơ khí hay sự thay đổi của lực có công suất nhỏ nên không thể truyền sang tới các thiết bị điều chỉnh. Vì vậy để truyền các tín hiệu bao giờ cũng có bộ khuếch đại khí nén.

- Các tín hiệu ra đều là dạng tín hiệu tiêu chuẩn nên thuận tiện cho việc ghép nối phần tử.

- Bộ định trị thực chất là các bộ giảm áp mà bên trong có các lò xo nhờ đó mà thay đổi giá trị áp suất đầu ra.

- Để hình thành các qui luật điều chỉnh thì ta cũng thực hiện tương tự như các BĐC khác tức là sử dụng các BKĐ và mạch liên hệ nghịch bao BKĐ đó.

- Cái khác ở đây là MLHN được thực hiện bằng các phần tử khí nén như: tụ nén khí, trở khí nén và trong 1 số trường hợp là các cánh tay đòn.

- Các qui luật điều chỉnh thực hiện khí nén rất đơn giản, giá thành thấp, công suất lớn, tác động nhanh.

- Các đường truyền tín hiệu sử dụng các ống dẫn (thường bằng kim loại hoặc bằng chất dẻo) và do tốc độ tín hiệu có vận tốc nhỏ hơn tốc độ âm thanh nên nó gây những ảnh hưởng như: méo, truyền kém => chậm trễ.

- Do đó ta thường chỉ sử dụng BĐC khí nén khi điều chỉnh đối tượng có quán tính nhỏ (hằng số thời gian T = 35s) và chiều dài của ống dẫn khí không lớn hơn 300m.

- Phải có nguồn cung cấp đặc biệt (trạm nén khí, lọc dầu, lọc hơi nước, lọc bụi, giảm áp suất ...)

- Độ tin cậy vận hành cao, kết cấu đơn giản, dễ dàng thuận tiện khi sử dụng

=> Đựơc sử dụng rộng rãi trong công nghiệp chế biến dầu mỏ hóa chất, dầu khí và các ngành công nghiệp khác ngày càng đưa vào sử dụng BĐC khí nén (công nghiệp thực phẩm, luyện kim, năng lượng).

* Sơ đồ chức năng của các bộ điều chỉnh khí nén

Thông thường có dạng sau:

  1. Bộ phận nhạy cảm (biến thông tin sự thay đổi thông số điều chỉnh-> áp suất)
  2. Bộ khuếch đại khí nén
  3. Mạch liên hệ nghịch
  4. Phần tử so sánh
  5. Phần tử điều khiển
  6. Bộ khuếch đại khí nén
  7. Phần tử liên hệ nghịch (dùng tạo qui luật điều chỉnh)
  8. Đầu vào của CCCH
  9. Phần khuếch đại
  10. Phần tử ra
  11. Liên hệ nghịch (thường sử dụng phương pháp cơ khí), do CCCH khí nén kiểu tỷ lệ nên không cần phải có mạch liên hệ nghịch bao CCCH như bộ điều chỉnh điện có kiểu tích phân).

Các nguyên tắc làm việc của BĐC khí nén

Dựa trên hai nguyên tắc:

- Bù trừ xê dịch : sử dụng khi qui luật đơn giản P, I (bộ chuyển đổi, bộ định trị)

- Bù trừ lực

Nguyên tắc bù trừ xê dịch:

Ví dụ: bộ điều chỉnh tỷ lệ (bộ lặp)

Thông số vào thay đổi làm thanh 3 xê dịch => 2 vào -> tấm chắn 4 chắn vòi phun 5 (được cung cấp Png = 1,4KG/cm2) => P ở 6 tăng lên đi qua 7 => mạch liên hệ nghịch (ống vân sóng 8) ép lại -> điểm 0 đi ra => kéo tấm chắn ra => áp suất ở 6 giảm lại bình thường.

Vậy độ xê dịch của tấm chắn do Xv gây ra được bù trừ sự xê dịch khi tín hiệu ra thay đổi (Pra)

Hạn chế: Độ chính xác của thiết bị phụ thuộc độ chính xác của việc chuyển tín hiệu vào thành độ xê dịch và phụ thuộc đặc tính liên hệ nghịch => kết quả không chính xác lắm.

Nguyên tắc bù trừ lực

Ví dụ:

Do khí nén từ nguồn phần lớn đi qua quả cầu => lưu lượng lớn, mặt khác lưu lượng vào (Pv) nhỏ.

Mặc dù cũng có sự biến thiên về xê dịch nhưng rất nhỏ (μm) nên xem như tác động do lực.

Các phần tử chính của bộ điều chỉnh khí nén

Phần tử nhạy cảm

Dùng chuyển đổi tín hiệu thay đổi áp suất thành sự thay đổi xê dịch hay lực.

* Màng đàn hồi : có nhiều loại

+ Màng phẳng (bằng thép hay đồng thau)

+ Màng nếp sóng : cũng làm bằng thép hay đồng thau

Hộp màng: (ghép hai màng nếp sóng lại) trong màng chứa dầu biến thế

- Có khi ta ghép hai hộp màng lại thành hệ hộp màng

- Màng vùng làm bằng cao su hoặc vải tổng hợp

* Ống vân sóng: (kiểu hộp đèn xếp) là ống kim loại hình tròn, vách làm dưới dạng nếp sóng.

Đặc tính khi nó chịu nén khác so với chịu kéo (chịu nén phần đường thẳng dài hơn), do đó ta thường dùng để chịu nén. Ống vân sóng có thể làm từ thép hay đồng thau, có khi dùng một số hợp kim đặc biệt

* Ống buốc đông: là ống kim loại có góc ở tâm thường = 270o

Đặc tính dốc hơn của các màng khác

Vật liệu cùng bằng thép hay đồng thau.

Muốn tăng độ xê dịch X ta thường làm ống xoắn nhiều vòng.

* Lò xo: có nhiều loại

Phần tử định trị

Xiết tay cầm để điều chỉnh tấm chắn điều chỉnh lượng khí thông ra ngoài không khí qua vòi phun

Bộ chuyển đổi khí nén:

Có nhiều dạng

Ống phun và tấm chắn:

Ở loại b lượng khí dư đi vào trong hệ thống chứ không tống ra ngoài, độ nhạy lớn hơn loại mở.

* Ống phun - quả cầu:

Độ nhạy cao (xem là bộ khuếch đại), cũng tương tự kiểu trên nhưng thay tấm chắn bằng quả cầu.

* Kiểu van :

Tùy độ mở của van mà lượng không khí ra ngoài ít hay nhiều.

* Kiểu van trượt:

Điều khiển piston => lượng không khí ra ngoài không khí do điều chỉnh Pra

Bộ khuếch đại

2 loại : - Ống phun - tấm chắn

- Kiểu màng

Các phần tử liên hệ nghịch - trở khí động

Các phần tử so sánh (các bộ cộng)

Cơ cấu chấp hành: Có 2 loại

Đường truyền tín hiệu: (các ống nối)

Tính chất của đường tín hiệu như là trở hoặc như là C, để xác định tính chất cụ thể của chúng ta dùng thực nghiệm.

Các đường cần chú ý:

- Đường nối phần tử đo lường -> phần tử điều khiển (đường này dài => phải tính đến tính chất của nó)

- Đường phần tử điều khiển -> cơ cấu chấp hành

Tính chất của nó thể hiện khác nhau trong từng trường hợp và phụ thuộc chiều dài, đường kính và phụ tải.

Đặc điểm của các bộ điều chỉnh thủy lực

  1. Năng lượng là dầu áp suất cao P = 1012KG/cm2.
  2. Các bộ cảm biến của bộ điều chỉnh thủy lực (để đo áp suất chân không, độ chênh lệch, mức nước ...) rất đơn giản và chúng không cần bộ khuếch đại bên trong.
  3. Tín hiệu định trị cần phải được thể hiện dưới dạng giống đầu ra của bộ cảm biến, thường là lực hoặc bộ xê dịch và cơ cấu định trị thường được thực hiện bằng sự thay đổi độ nén của lò xo.
  4. Khi hình thành của qui luật điều chỉnh người ta sử dụng yếu tố đặc biệt của hệ là: Bộ khuếch đại thủy lực + cơ cấu chấp hành cho ta khâu gần giống khâu tích phân (tức là để tạo thành bộ điều chỉnh tích phân I mà không cần mạch liên hệ nghịch).

- Để hình thành qui luật P và PI thì phải sử dụng mạch liên hệ nghịch thường thực hiện dưới dạng cơ khí và thủy lực

- Để thay đổi các TSĐC thì ta thay đổi các phần tử cơ khí (điểm đặt, tay đòn, van)

- Việc tạo nên các qui luật điều chỉnh tương đối phức tạp => trong thực tế ta không gặp bộ điều chỉnh PD và PID nếu có gặp thì bộ điều chỉnh đó không cho phép thay đổi các thông số trong vùng rộng.

  1. Cơ cấu chấp hành:

- Có công suất lớn hơn vài lần so với bộ điều chỉnh điện và khí nén, nếu có cùng kích thước và khối lượng.

- Tác động nhanh vì quán tính các phần chuyển động nhỏ.

- Chúng có thể thực hiện các chuyển động thẳng mà không cần hệ thống truyền động.

- Tốc độ chuyển dịch của CCCH ta có thể thay đổi trong dải rộng mà không cần bộ giảm tốc.

  1. Khoảng cách giữa các phần tử riêng biệt bị hạn chế vì tín hiệu ra của phần tử nhỏ; các bộ cảm biến và bộ định trị đặt (gần) trực tiếp với phần tử điều khiển (đường dài nhất là đến CCCH) tuy nhiên cũng có hạn chế là: dài 100150m và cao 2550m
  2. Nguồn cấp là nguồn chất lỏng (dầu) dưới áp suất cao 81012 KG/cm2 , đường ống yêu cầu phải kín. Do tính chất của dầu phụ thuộc và nhiệt độ, độ nhớt nên khi nhiệt độ và áp suất thay đổi -> tính chất điều chỉnh thay đổi
  3. Kết cấu bộ điều chỉnh đơn giản: CCCH có độ tin cậy cao, nguyên nhân hỏng hóc chính chủ yếu là do lẫn chất bẩn vào đường ống dẩn đến tắc ngẻn => phạm vi sử dụng của bộ điều chỉnh thủy lực là những nơi cần có tác động nhanh, cần chuyển dịch với lực lớn và ở những nơi có sẵn nguồn chất lỏng làm việc. Cụ thể nhất là gặp trong tuabin (đã có hệ thống dầu sẵn với áp suất cao).

Để tận dụng những ưu việc của phần thủy lực và khắc phục những nhược điểm của nó ta thường ghép thành bộ điều chỉnh điện - thủy lực (điện đặt ở những phần tử trước).

Sơ đồ khối của bộ điều chỉnh thủy lực

Trong thực tế BĐC thủy lực gồm 2 loại:

- BĐC thủy lực

- BĐC điện - thủy lực

+ Sơ đồ bộ điều chỉnh thủy lực:

+ Sơ đồ bộ điều chỉnh điện - thủy lực:

Các phần tử chính của bộ điều chỉnh thủy lực

  1. Phần tử đo lường: Cũng sử dụng để chuyển tín hiệu về độ sai lệch thành lực hay độ xê dịch.
  2. Phần tử định trị: Dùng lò xo, thay đổi độ nén của lò xo ta thay đổi được giá trị đặt trướ.c
  3. Bộ khuếch đại thủy lực: Có 2 dạng
  1. Kiểu tia phun: (1 hoặc 2 tầng)

Xét bộ khuếch đại kiểu tia phun 1 tầng

1-Ống phun

dtr = 4 6 mm

dài 70140 mm

2- Vòi phun d = 2  3 m

3- Các vòi hứng d = 1,5 2 mm

4- Đế, trên đó có khóet các rảnh

5- Trục quay

6-Cơ cấu chấp hành thủy lực

Vận tốc dầu ra khi vòi phun cao từ 3040 m/s và dầu qua các vòi hứng chụm nhau và cách nhau 0,45 0,5 mm, khoảng cách từ đầu vòi phun đến đế = 510 mm

Nếu ống phun nằm giữa => áp suất 2 vòi hứng bằng nhau => P1 = P2 và lượng dầu thừa thải ra ngoài.

Tùy giá trị của X mà sinh ra độ lệch của vòi phun khỏi trung tâm => chênh lệch giữa P1 và P2 => ΔP = P1 - P2 ≠ 0

=> Piston chuyển dịch

Vậy một sự thay đổi nhỏ của X => sự thay đổi lớn về độ lệch áp suất

Khối lượng môi chất phải sử dụng tương đối nhiều, kích thưóc bộ khuếch đại lớn nhưng cấu tạo đơn giản, không có bề mặt trượt và không có khe hở nên không bị bụi và độ nhạy cao => ta thường dùng kết cấu này.

b- Kiểu tiết lưu: có hai loại phổ biến

+ Van trượt: - Đặc tính là đường thẳng

- Kích thước nhỏ, tiêu hao dầu ít, công suất lớn, tác dụng nhanh được dùng nhiều trong hệ thống tuốcbin.

- Công nghệ chế tạo phức tạp, dễ hỏng do có bề mặt trượt.

+ Ống phun tấm chắn:

- Độ nhạy cao, cấu tạo đơn giản, dể chế tạo và sửa chữa, công suất nhỏ.

4- Cơ cấu chấp hành: Có 2 loại

0