Bộ đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn trường THPT Quang Trung, Đà Nẵng
Bộ đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn trường THPT Quang Trung, Đà Nẵng Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn có đáp án Bộ đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn ...
Bộ đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn trường THPT Quang Trung, Đà Nẵng
Bộ đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn
. Tài liệu gồm 4 đề thi thử môn Ngữ văn của trường THPT Quang Trung, đi kèm với mỗi đề thi là đáp án và thang điểm chi tiết để các bạn học sinh đối chiếu kết quả bài là của chính mình. Mời các bạn cùng tham khảo
Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn trường THPT Thực hành Cao Nguyên, Đăk Lăk (Lần 1)
Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn trường THPT Ngô Sĩ Liên, Bắc Giang (Lần 2)
Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn Sở GD&ĐT Thanh Hóa
Mời làm: Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn trường THPT Quang Trung, Đà Nẵng Online
BỘ ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2017 MÔN NGỮ VĂN
TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG – ĐÀ NẴNG
ĐỀ SỐ 1
SỞ GD&ĐT ĐÀ NẴNG TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG |
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2017 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút |
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Mười nén nhang ở ngã ba Đồng Lộc
(Mai Văn Phấn)
Tháng ngày gương lược về đâu
Chân trời để xõa một màu cỏ non
Các cô nằm lại trên cồn
Những chùm bồ kết khô giòn trong cây
Khăn thêu những dấu tay gầy
Thành mây Đồng Lộc bay bay trắng trời
Người ơi, tôi lại gặp người
Hơi bom còn thổi rụng rời cát khô
Nhang này quặn nỗi đau xưa
Tôi nay, tôi của cơn mưa về nguồn
(Cầu nguyện ban mai, NXB Hải Phòng, 1997)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? Bài thơ được viết theo thể thơ nào? (0,5 điểm)
Câu 2. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: "Tháng ngày gương lược về đâu"? (0,5 điểm)
Câu 3. Những câu thơ nào hàm ý chỉ sự hi sinh của các cô gái trẻ? Anh/chị hiểu như thế nào về những câu thơ ấy? (1,0 điểm)
Câu 4. Bài thơ nhắn gởi điều gì? (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ bài thơ trích trong phần Đọc – hiểu. Anh chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh chị về lòng biết ơn đối với những chiến sĩ đã hi sinh trong hai cuộc kháng chiến kháng chiến chống Pháp và Mĩ?
Câu 2. (5,0 điểm)
Phân tích hình tượng người lái đò sông Đà trong đoạn trích tùy bút cùng tên của Nguyễn Tuân. Qua đó, anh/chị hãy bình luận ngắn gọn về quan điểm thẩm mĩ độc đáo của tác giả khi miêu tả con người.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2017 MÔN NGỮ VĂN
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1.
- Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm
- Thể thơ: Lục bát
Câu 2. Biện pháp tu từ: Nhân hóa, hoán dụ
Câu 3.
Những câu thơ hàm chỉ sự hi sinh của các cô gái trẻ: Chân trời để xõa một màu cỏ non/ Các cô nằm lại trên cồn
Câu thơ Chân trời để xõa một màu cỏ non chỉ cái chết đẹp của các cô gái, họ chết để sự sống được hồi sinh. Còn câu "Các côn nằm lại trên cồn" chỉ nơi hi sinh của các cô gái trẻ.
Câu 4 Có thể trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần hướng đến một số nội dung như sau:
- Bài thơ là nén nhang thơm đầy thành kính của tác giả trước mộ của các cô thanh niên xung phong hi sinh tại ngã ba Đồng Lộc.
- Bài thơ là lời tự nhủ tác giả cũng như là lời nhắn nhủ đến bao người, bao thế hệ trẻ về thái độ sống "Uống nước nhớ nguồn".
II LÀM VĂN
Câu 1. Viết đoạn văn nghị luận bày tỏ suy nghĩ: về lòng biết ơn đối với những chiến sĩ đã hi sinh trong hai cuộc kháng chiến kháng chiến chống Pháp và Mĩ
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận
Có đủ các phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, thân đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Lòng biết ơn đối với những chiến sĩ đã hi sinh trong hai cuộc kháng chiến kháng chiến chống Pháp và Mĩ
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động
- Nêu vấn đề: Kế thừa truyền thống yêu nước, bất khuất, kiên cường qua hai cuộc kháng chiến khốc liệt biết bao chiến sĩ dũng cảm đã hi sinh cho đất nước.
- Bàn luận:
- Là những người được hưởng thành quả từ sự hi sinh chúng ta cần ghi lòng tạc dạ công lao của những thế hệ đi trước đã ngã xuống cho đất nước.
- Cần trân trọng và tự hào về lịch sử dân tộc.
- Mỗi thế hệ thanh niên hiện nay cần ra sức giữ gìn nền hòa bình, độc lập mà biết bao người đã đổi xương máu mới có được. Phải xống xứng đáng với sự hi sinh của thế hệ cha anh đi trước...
- Bài học nhận thức và hành động:
- Góp sức xây dựng đất nước tươi đẹp hơn.
- Nỗ lực học tập để xây dựng một đất nước giàu mạnh.
- Sẵn sàng đứng lên khi đất nước kêu gọi, cầm chắc tay súng để bảo vệ hòa bình cho dân tộc Việt Nam.
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới vẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo các quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
Câu 2. Phân tích hình tượng người lái đò sông Đà trong đoạn trích.
Bình luận ngắn gọn về quan điểm thẩm mĩ độc đáo của tác giả khi miêu tả con người.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Hình tượng người lái đò sông Đà trong đoạn trích; quan điểm thẩm mĩ độc đáo của tác giả khi miêu tả con người.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích và nhân vật người lái đò sông Đà:
- Nguyễn Tuân là nhân vật lớn, là người nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp. Ông cũng là một nghệ sĩ tài hoa, uyên bác, cá tính độc đáo, đặc biệt thành công ở thể tùy bút.
- Tác phẩm được in trong tập tùy bút Sông Đà gồm 15 bài tùy bút. Đây là kết quả của nhiều dịp ông đi thực tế ở Tây Bắc trong thời kì kháng chiến chống Pháp
- Cùng với hình tượng sông Đà, người lái đò sông Đà là một hình tượng nổi bật, ấn tượng của tùy bút.
* Phân tích hình tượng người lái đò sông Đà trong đoạn trích:
- Phẩm chất:
- Trí dũng, tài hoa: bình tĩnh đương đầu với trùng vây đá dữ dội, hiểm độc, nhắm đúng luống sinh mà đi, biết đổi chiến thuật ở từng vòng thạch trận để đưa thuyền lao vun vút
- Phong thái ung dung, bình dị: xem những thử thách vừa qua rất bình thường, ung dung đốt lửa, nướng cơm, bàn về cá... sau cuộc chiến khốc liệt với thác đá sóng nước
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: so sánh, ví von, liên tưởng độc đáo, bất ngờ; từ ngữ phong phú, sống động, gợi hình gợi cảm; câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu.
* Bàn luận về quan điểm thẩm mĩ độc đáo của tác giả khi miêu tả con người:
- Có ý thức cao tạo nên tình huống thử thách để nhân vật bộc lộ phẩm chất
- Tiếp cận con người trên phương diện tài hoa, nghệ sĩ nên mỗi nhân vật đều là những nghệ sĩ trong nghề nghiệp của mình
- Thể hiện được khả năng tuyệt vời trong sự quan sát tinh tường, trí tưởng tượng phong phú và tư duy liên tưởng so sánh bất ngờ
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới vẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo các quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
ĐỀ SỐ 2
SỞ GD&ĐT ĐÀ NẴNG TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG |
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2017 MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút |
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Trên mộ của một giáo sư người Anh ở cung điện Westminster có viết những lời sau đây: Khi tôi còn trẻ và tự do, trí tưởng tượng của tôi không có giới hạn, tôi đã mơ về việc có thể thay đổi cả thế giới. Khi tôi lớn hơn và khôn ngoan hơn, tôi nhận ra thế giới sẽ không thay đổi và tôi quyết định chỉ thay đổi đất nước mình. Nhưng ngay cả đất nước tôi cũng vậy, dường như không thể thay đổi được. Khi tôi bước vào tuổi xế bóng và với nỗ lực cuối cùng đầy tuyệt vọng, tôi quyết định chỉ thay đổi gia đình mình, những con người gần gũi với tôi nhất nhưng họ vẫn là họ và vào giây phút cuối cùng của cuộc đời tôi chợt nhận ra nếu tôi thay đổi bản thân trước thì có lẽ tôi có thể thay đổi được gia đình mình. Có được sự khích lệ và tình cảm của họ, tôi có thể làm cho đất mình tốt đẹp hơn và biết đâu tôi đã có thể thay đổi được cả thế giới.
Những người gặp khó khăn trong các mối quan hệ thường chỉ nhìn vào người khác chứ không chịu nhìn nhận bản thân để giải thích vấn đề. Để thay đổi khiếm khuyết nào của bản thân, chúng ta phải xem lại chính mình và sẵn sàng chấp nhận. Nhà phê bình Samuel Johnson khuyên: "Những người không hiểu biết nhiều về con người thường lãng phí cả cuộc đời tìm kiếm hạnh phúc bằng cách thay đổi mọi thứ mà quên mất phải thay đổi chính con người mình. Nỗ lực của họ không mang lại kết quả mà còn nhân lên sự đau khổ".
(Trích Johnson Maxwell, Thuật đắc nhân tâm, NXB Lao động, 2016, tr.48-49)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? (0,5 điểm)
Câu 2. Xác định câu chủ đề của đoạn văn trên? (0,5 điểm)
Câu 3. Tóm tắt quá trình chuyển biến về nhận thức của giáo sĩ người Anh trong đoạn trích? (1,0 điểm)
Câu 4. Theo tác giả trong đoạn trích, trong các mối quan hệ xã hội, việc quan sát chính bản thân của mỗi người có vai trò như thế nào? (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh chị về quan điểm được nêu trong văn bản dẫn ở phần Đọc – hiểu trên đây: Hãy thay đổi bản thân mình trước khi nghĩ đến việc thay đổi mọi thứ ngoài kia.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong đoạn trích "Đất Nước" (Trích Mặt đường khát vọng) của Nguyễn Khoa Điềm
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa...
mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó...
(Ngữ Văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.118)
ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2017 MÔN NGỮ VĂN
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2 "Những người không hiểu biết nhiều về con người thường lãng phí cả cuộc đời kiếm tìm hạnh phúc bằng cách thay đổi chính con người mình"
Câu 3 Khi còn trẻ, giáo sĩ người Anh mơ ước thay đổi cả thế giới, rồi thu hẹp ước mơ muốn thay đổi đất nước, rồi hẹp hơn nữa, muốn thay đổi gia đình và người thân. Nhưng đến những giây phút cuối cùng của cuộc đời, ông mới nhận ra điều quan trọng là phải thay đổi bản thân mình.
Câu 4 Theo tác giả, trong các mối quan hệ xã hội, cần xuất phát từ bản thân để lí giải mọi vấn đề, thay đổi các khiếm khuyết của bản thân, thay đổi chính bản thân mình. Từ thay đổi chính bản thân, chúng ta sẽ thay đổi thế giới.
II. LÀM VĂN
Câu 1 Viết đoạn văn nghị luận bày tỏ suy nghĩ về ý kiến: "Hãy thay đổi bản thân mình trước khi nghĩ đến việc thay đổi mọi thứ ngoài kia".
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận
Có đủ các phần mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Mở đoạn giới thiệu được vấn đề, thân đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Hãy thay đổi bản thân mình trước khi nghĩ đến việc thay đổi mọi thứ ngoài kia.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động
* Giải thích: "Hãy thay đổi bản thân mình trước khi nghĩ đến việc thay đổi mọi thứ ngoài kia" khẳng định mỗi người phải tự ý thức cá nhâ. Nghĩa là tự quan sát, đánh giá, phán xét bản thân về mọi mặt: Ưu, nhược điểm, năng lực, hạn chế, đúng sai của bản thân...Tự ý thức giúp ta hoàn thiện bản thân, có khả năng tự thích ứng tốt với cuộc sống trước, sau đó mới tùy theo sức mà nghĩ tới chuyện thay đổi thế giới ngoài kia.
* Bàn luận:
- Khi còn bé chúng ta thường muốn mọi người làm theo ý mình. Nhưng khi lớn lên, chúng ta nhận ra yêu cầu, đòi hỏi người khác phải như ý riêng của chúng ta sẽ khiến chúng ta phiền muộn, mệt mỏi, bế tắc. Đòi hỏi người khác làm ý ta là một đòi hỏi vô lí. Người khác chỉ thực sự thay đổi khi bản thân họ muốn. Muốn mọi sự tốt đẹp bạn phải xem xét và điều chỉnh chính bản thân mình.
- Tuy nhiên, khi chúng ta thay đổi bản thân để sống tốt với người khác có thể chúng ta vẫn bị gặp những điều đau khổ, những chuyện bất công. Nhưng nghĩ đó là thử thách cho khát vọng hướng thiện của bản thân khiến chúng ta bình tâm hơn.
* Bài học nhận thức, hành động: Chỉ có tự ý thức bản thân thì chúng ta mới xử lí tốt các mối quan hệ xã hội, đánh giá đúng ta và người, định hình những nét tính cách tốt đẹp của bản thân, hoàn thiện bản thân. Khi mỗi chúng ta cố gắng sống tốt thì cuộc sống xã hội cũng dần trờ nên tốt đẹp hơn. Và đó chính là lúc chúng ta có cơ hội để thay đổi người thân, gia đình, đất nước mình và thế giới.
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới vẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo các quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
Câu 2 Cảm nhận đoạn thơ "Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi...Đất Nước có từ ngày đó" trong đoạn trích "Đất Nước" của Nguyễn Khoa Điềm.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Đoạn thơ "Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi...Đất Nước có từ ngày đó" trong đoạn trích "Đất Nước" của Nguyễn Khoa Điềm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích
- Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943 trong một gia đình trí thức tại Huế. Là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giwuax cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng.
- Đoạn trích "Đất Nước" thuộc phần đầu chương V của trường ca "Mặt đường khát vọng". Đây là một đoạn trích hay về đề tài quê hương, đất nước.
- Chín câu thơ trên là sự cảm nhận và lí giải của Nguyễn Khoa Điềm về đất nước ở phương diện phong tục tập quán, lịch sử lâu đời của dân tộc.
* Phân tích chín câu thơ
- Đất Nước gắn liền với những câu chuyện cổ tích, ca dao.
- Đất Nước gắn liền với truyền thống văn hóa, phong tục của người Việt
- Đất Nước gắn liền với lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc
- Đất Nước gắn liền với những thứ bình dị, nhỏ bé, gắn bó với cuộc sống trong mỗi gia đình.
* Bàn luận
- Đoạn thơ đậm đặc chất liệu văn hóa dân gian.
- Nhiều hình ảnh giàu sức gợi
- Giọng điệu của đoạn thơ là giọng tâm tình thiết tha, trầm lắng, trang nghiêm.
d. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới vẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo các quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
Tài liệu vẫn còn, mời các bạn tải về