14/01/2018, 22:11

Bài thu hoạch công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên

Bài thu hoạch công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên nhằm bồi dưỡng về chính trị, thời sự, các nghị quyết, chính ...

Bài thu hoạch công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên

Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên nhằm bồi dưỡng về chính trị, thời sự, các nghị quyết, chính sách của Đảng, Nhà nước; bồi dưỡng chuyên ngành cho giáo viên như làm sáng kiến kinh nghiệm, thực hiện tốt công tác chủ nhiệm lớp...  dưới đây là mẫu báo cáo dành cho các bạn tham khảo, nhằm tổng kết những gì đã học tập và tiếp thu sau các khóa học bồi dưỡng thường xuyên.

Cách viết bài thu hoạch tuần sinh hoạt công dân

Bài thu hoạch học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
NĂM HỌC 2014 – 2015

Họ và tên giáo viên: Lê Thị Minh Tuyết

Năm sinh: 02 /08/1971

Trình độ chuyên môn: Đại học Văn

Tổ chuyên môn: Tổ liên môn KH Xã hội

Công việc chuyên môn và kiêm nhiệm được giao: Dạy môn: Ngữ văn 6C, 6D; môn Lịch sử lớp 6C, 6D. Tổ trưởng tổ Liên môn KHXH, trưởng ban thanh tra nhân dân.

PHẦN I: NỘI DUNG, THỜI LƯỢNG BDTX năm học 2014 2015

1. Khối kiến thức bắt buộc: 02 nội dung cơ bản.

1.1. Nội dung bồi dưỡng 1: 30 tiết/năm học/giáo viên.

Bồi dưỡng về chính trị, thời sự, các nghị quyết, chính sách của Đảng, Nhà nước như: Nghị quyết của BCH trung ương Đảng, của Tỉnh ủy Nghệ An, của cấp ủy địa phương.

1.2. Nội dung bồi dưỡng 2:

* Giáo dục Trung học cơ sở: 30 tiết/môn/cấp học.

Tập huấn bồi dưỡng chuyên đề môn Ngữ văn

2. Khối kiến thức tự chọn (Nội dung bồi dưỡng 3) 60 tiết/năm học/giáo viên.

- Căn cứ nhu cầu và năng lực của cá nhân, tôi đăng ký học 4 modun: MODULE THCS 18: Phương pháp dạy học tích cực; MODULE THCS 22: Sử dụng một số phần mềm dạy học; MODULE 25: viết sáng kiến kinh nghiệm trong nhà trường THCS; MODULE THCS 32: Tăng cường năng lực làm công tác chủ nhiệm.

3. Hình thức bồi dưỡng thường xuyên

  1. Bồi dưỡng thông qua các lớp tập trung.
  2. Bồi dưỡng thông qua tự học, tự nghiên cứu.
  3. Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt chuyên môn cụm trường; sinh hoạt cấp, tổ, nhóm chuyên môn.
  4. Bồi dưỡng thông qua dự giờ thăm lớp; tổ chức báo cáo chuyên đề, trao đổi thảo luận, thực hành, minh họa, rút kinh nghiệm, chia sẻ cùng đồng nghiệp.
  5. BDTX theo hình thức học tập từ xa (qua mạng Internet).

PHẦN II: KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BDTX NĂM HỌC 2014-2015

** Nội dung 2: Tăng cường năng lực kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh năm học 2014-2015, khoảng 30 tiết/năm học/giáo viên, bao gồm:

  • Đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học sinh theo định hướng phát triển năng lực.
  • Phát triển chương trình nhà trường phổ thông; nâng cao hiệu quả sinh hoạt tổ/ nhóm chuyên môn theo các chuyên đề;

Bồi dưỡng tập trung tại Phòng Giáo dục và đào tạo Nghĩa Đàn ngày 13/08/2014. Gồm:

1. Đánh giá KQHT theo hướng PTNL

Đánh giá KQHT của HS là xác định giá trị thành tựu người học đạt được qua quá trình học tập, để đưa ra những nhận định về mức độ đạt được mục tiêu đã đề ra, làm căn cứ cho việc phê chuẩn, xếp hạng, hay phân loại thành tựu học tập; đưa ra các giải pháp điều chỉnh quá trình DH, các khuyến nghị góp phần xây dựng, phát triển chính sách GD.

  • Khung ĐGNL Đọc hiểu: gồm 3 cấp độ
    • Mức độ 1: Nhận biết/ Thu thập thông tin
    • Mức độ 2: Kết nối và tích hợp/ Phân tích, lý giải
    • Mức độ 3: Phản hồi và đánh giá
  • Khung ĐGNL khoa học
    • Mức độ 1. Nhận biết các vấn đề khoa học:
      • HS nhận biết các vấn đề mà có thể được khám phá một cách khoa học, nhận ra những nét đặc trưng chủ yếu của việc NC khoa học;
    • Mức độ 2. Giải thích hiện tượng một cách khoa học:
      • HS có thể áp dụng kiến thức khoa học vào tình huống đã cho, mô tả, giải thích hiện tượng một cách khoa học và dự đoán sự thay đổi;
    • Mức độ 3. Sử dụng các chứng cứ khoa học, lí giải các chứng cứ để rút ra kết luận

2. Phát triển CT nhà trường

Quan niệm: Phát triển CTNT là quá trình cụ thể hóa, làm chương trình chung (quốc gia (QG) phù hợp với thực tiễn của địa phương trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của CTQG; lựa chọn, xây dựng nội dung (phần dành cho nhà trường xác định); và xác định cách thức thực hiện phản ánh đặc trưng và phù hợp với thực tiễn nhà trường, những yêu cầu, thành tựu hiện đại (về KHGD, công nghệ, ...); nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển các phẩm chất, năng lực của người học, thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.

Mục tiêu:

  • Khắc phục hạn chế của CT-SGK hiện hành, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, HĐGD của các trường phổ thông.
  • Góp phần chuẩn bị cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn đổi mới CT, SGK giáo dục phổ thông sau năm 2015.

Yêu cầu:

  • Đảm bảo thời lượng các môn học và HĐGD mỗi năm không ít hơn theo quy định
  • Đảm bảo tính khả thi, tinh thần chủ động, tích cực, sáng tạo của các cơ sở GD.
    • HĐ1. Điều chỉnh cấu trúc ND dạy học và xây dựng KHGD ở từng môn học và HĐGD của Nhà trường
  • Xây dựng các chủ đề liên môn trong chương trình và chủ đề liên môn gắn với thực tiễn nhằm phát triển năng lực HS
    • HĐ2. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức GD theo định hướng phát triển năng lực HS
  • Vận dựng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, HĐGD tích cực
  • Đổi mới KTĐG KQGD theo định hướng phát triển năng lực HS
  • Đổi mới SH chuyên môn của tổ/nhóm thông qua hoạt động nghiên cứu bài học

3. Vai trò của giáo viên trong phát triển CNNT

  • Là người quyết định chương trình giáo dục
  • Là chủ thể trực tiếp giáo dục quyết định phương pháp giáo dục, dạy học, lựa chọn nội dung
  • Là người lập kế hoạch giáo dục, dạy học sát với thực tiễn, phản ánh truyền thống trường, nhu cầu địa phương, phụ huynh.
  • Giáo viên không chỉ có vai trò quyết định sự thành công của chương trình, mà còn tự phát triển nghề nghiệp thường xuyên.

4. Xây dựng chủ đề tích hợp - liên môn

Dạy học tích hợp là quá trình trong đó làm cho HS phải huy động kiến thức, kỹ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó hình thành và phát triển những kiến thức, kỹ năng mới và rèn luyện được những năng lực cần thiết.

Nội dung chủ đề tích hợp - liên môn

  • Những nội dung giao nhau giữa các phân môn hoặc giữa các môn học.
  • Những vấn đề có ý nghĩa toàn cầu hoặc của Việt nam cần phải đưa vào nội dung giáo dục của nhà trường phù hợp với đặc trưng của lĩnh vực/ môn học và hoạt động giáo dục.
  • Những nội dung chưa hình thành môn học.

Yêu cầu khi xây dựng chủ đề liên môn

  • Mỗi chủ đề được cấu trúc gồm các phần chính: Mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, gợi ý đánh giá.
  • Các chủ đề này được xây dựng trên cơ sở nội dung CT của các môn học hiện hành. Do đó khi thực hiện các chủ đề này cần nghiên cứu nội dung CT môn học hiện hành để có thể giảm bớt hoặc cắt bỏ những nội dung đã đưa vào các chủ đề liên môn, mà vẫn không làm đảo lộn tính hệ thống và tính logic của các môn học.
  • Mức độ nội dung của các chủ đề này được xác định sao cho các GV có chuyên môn thuộc lĩnh vực của chủ đề sau khi được bồi dưỡng có thể dạy được và đặc biệt không làm nặng CT hiện hành.

*Dạy học và kiểm tra đánh giá năng lực theo hướng phát triển năng lực học sinh. Tập huấn tại Phòng GD&ĐT Nghĩa Đàn ngày 8/10/2014

1. Ma trận đề kiểm tra là gì? Mục đích của việc lập ma trận đề kiểm tra?

Ma trận đề là bảng mô tả tiêu chí hai chiều của đề kiểm tra:

  • một chiều là nội dung hay mạch kiến thức chính cần đánh giá,
  • một chiều là mức độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng.

-> Trong mỗi ma trận là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm cho mỗi chuẩn, mỗi cấp độ tư duy, số lượng câu hỏi và tổng số điểm cho các câu hỏi.

• Mục đích của việc lập ma trận là nhằm xác định các tiêu chí cần kiểm tra đánh giá.

Quy trình biên soạn đề kiểm tra

  • Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra
  • Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra
  • Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra
  • Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận
  • Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
  • Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
0