Bài 3 trang 19 Sách bài tập (SBT) Sinh 12 - Bài tập có lời giải
Trên một đôi NST thường ở ruồi giấm, có 1 cặp gen alen gồm : alen B quy định cánh bình thường trội hoàn toàn so với alen b đột biến cho kiểu hình cánh ngắn. ...
Trên một đôi NST thường ở ruồi giấm, có 1 cặp gen alen gồm : alen B quy định cánh bình thường trội hoàn toàn so với alen b đột biến cho kiểu hình cánh ngắn.
Trên một đôi NST thường ở ruồi giấm, có 1 cặp gen alen gồm : alen B quy định cánh bình thường trội hoàn toàn so với alen b đột biến cho kiểu hình cánh ngắn.
a) Thí nghiệm 1 : Cho giao phối giữa một con ruồi giấm 9 cánh bình thường với một con ruồi giấm ♂ cánh ngắn thu được thế hệ lai Fị đồng loạt cánh bình thường. Cho các cá thể Fị giao phối ngẫu nhiên để thu được các cá thể thế hệ F2 với số lượng lớn. Dự đoán tỉ lệ phân li về kiểu gen và kiểu hình ở thế hệ F2 như thế nào ?
b) Thí nghiêm 2 : Cho giao phối giữa một con ruồi giấm ♂ cánh bình thường
với một con ruồi giấm ♀ cánh ngắn thu được thế hệ lai Fị có 50% cánh bình
thường : 50% cánh ngắn. Khi cho các cá thể F1 ♀ cánh bình thường và ♂ cánh ngắn giao phối có thu được các cá thể thế hệ F2 đồng loạt cánh bình thường hay không ? Tại sao ?
Lời giải:
a) Thế hệ F1 đồng loạt cánh bình thường chứng tỏ thế hệ p thuần chủng
có kiểu gen BB x bb -> F1 100% Bb về kiểu gen và 100% cánh bình thường về kiểu hình.
Cho giao phối các cá thể F] với nhau (Bb X Bb) —> F2 phân li về kiểu gen theo tỉ lệ 25% BB : 50% Bb : 25% bb và về kiểu hình là 75% cánh bình thường : 25% cánh ngắn.
b) Thế hệ F1 có sự phân li kiểu hình theo tỉ lệ 1 : 1. Đây là kết quả của phép lai phân tích -> cá thể có kiểu hình trội là thể dị hợp Bb.
Ta có phép lai Bb X bb --> 50% Bb : 50% bb.
Vì các cá thể F1 cánh bình thường không thuần chủng nên thế hệ lai thu được sẽ không có tỉ lệ kiểu hình 100% cánh bình thường như ở thí nghiệm 1.