Bài 10 Tiết 2: Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (Kinh Tế)
TIẾT 2. KINH TẾ 1. Khái quát - Những năm qua, tốc độ tăng trưởng GDP cao nhất thế giới, trung bình năm đạt trên 8%. - Tổng GDP đứng thứ 7 trên thế giới (năm 2004). - Đời sống của nhân dân được cải thiện, thu nhập bình quân theo đầu người tăng. 2. Các ngành kỉnh tế: 2.1. Công nghiệp: - Các xí ...
TIẾT 2. KINH TẾ 1. Khái quát - Những năm qua, tốc độ tăng trưởng GDP cao nhất thế giới, trung bình năm đạt trên 8%. - Tổng GDP đứng thứ 7 trên thế giới (năm 2004). - Đời sống của nhân dân được cải thiện, thu nhập bình quân theo đầu người tăng. 2. Các ngành kỉnh tế: 2.1. Công nghiệp: - Các xí nghiệp, nhà máy được chủ động trong việc lập kế hoạch, sản xuất và tìm thị trường tiêu thụ. - Thực hiện chính sách mở cửa, tăng cường trao đổi hàng hoá với thị trường thế ...
TIẾT 2. KINH TẾ
1. Khái quát
- Những năm qua, tốc độ tăng trưởng GDP cao nhất thế giới, trung bình năm đạt trên 8%.
- Tổng GDP đứng thứ 7 trên thế giới (năm 2004).
- Đời sống của nhân dân được cải thiện, thu nhập bình quân theo đầu người tăng.
2. Các ngành kỉnh tế:
2.1. Công nghiệp:
- Các xí nghiệp, nhà máy được chủ động trong việc lập kế hoạch, sản xuất và tìm thị trường tiêu thụ.
- Thực hiện chính sách mở cửa, tăng cường trao đổi hàng hoá với thị trường thế giới và cho phép các công ti, doanh nghiệp nước ngoài tham gia đầu tư, quản lí sản xuất công nghiệp tại các đặc khu kinh tế, khu chế xuất.
- Thành công trong lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, Trung Quốc còn chủ động đầu tư, hiện đại hóa trang thiết bị và chú ý phát triển, ứng dụng công nghệ cao cho các ngành công nghiệp.
+ Từ đầu năm 1994, thực hiện chính sách công nghiệp mới, tập trung chủ yếu vào 5 ngành: chế tạo máy, điện tử, hoá dầu, sản xuất ô tô và xây dựng là những ngành có thể tăng nhanh năng suất và đáp ứng được nhu cầu người dân khi mức sống được cải thiện.
- Đã chế tạo thành công tàu vũ trụ và đã đưa người bay vào vũ trụ và trở về Trái Đất an toàn (tháng 10 - 2003).
- Các trung tâm công nghiệp lớn đều tập trung ở miền Đông, đặc biệt ở vùng duyên hải, tại các thành phố lớn như Bắc Kinh, Thượng Hải, Trùng Khánh, Vũ Hán, Quảng Châu....
- Ở nông thôn, phát triển các ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, đồ gốm, sứ, dệt may, sản xuất các mặt hàng tiêu dùng khác dựa trên lực lượng lao động dồi dào và nguyên vật liệu sẵn có. Các ngành này đã thu hút trên 100 triệu lao động và cung cấp tới 20% giá trị hàng hóa ở nông thôn.
2.2. Nông nghiệp
- Đất canh tác: 100 triệu ha (chiếm 7% đất canh tác của toàn thế giới).
- Áp dụng nhiều chính sách, biện pháp cải cách trong nông nghiệp: giao quyền sử dụng đất cho nông dân; cải tạo, xây dựng mới đường giao thông, hệ thông thuỷ lợi phòng chống khô hạn và lũ lụt; đưa kĩ thuật mới vào sản xuất, phổ biến giống mới; miễn thuế nông nghiệp...) tạo điều kiện khai thác tiềm năng lao động, tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
- Nhiều nông sản có năng suất cao, một số loại có sản lượng đứng đầu thế giới (lương thực, bông, thịt lợn).
- Ngành trồng trọt chiếm ưu thế so với ngành chăn nuôi. Cây lương thực chiếm vị trí quan trọng nhất về diện tích và sản lượng.
- Phân bố
+ Các đồng băng Đông Bắc, Hoa Bắc trồng lúa mì, ngô, củ cải đường.
+ Đồng bằng Hoa Trung, Hoa Nam: lúa gạo, mía, chè, bông.
3. Mối quan hệ Trung Quốc - Việt Nam
- Quan hệ lâu đời và ngày càng phát triển trên nhiều lĩnh vực, trên nền tảng của tình hừu nghị và sự ổn định lâu dài.
- Từ 1999 đến nay, hai nước phát triển quan hệ hợp tác phát triển theo phương châm: "Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai".
- Kim ngạch thương mại song phương giữa hai nước đang tăng nhanh. Các mặt hàng trao đổi ngày càng đa dạng hơn.
GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI GIỮA BÀI
TIẾT 2. KINH TẾ
1. Trung Quốc có những điều kiện thuận lợi nào để phát triển các ngành công nghiệp khai thác, luyện kim và sản xuất hàng tiêu dùng?
, 3. Dựa vào hình 10.1 và hình 10.4, nhận xét và giải thích đặc điểm phân bố dân cư của Trung Quốc.
- Nhận xét: dân cư tập trung chủ yếu ở phía đông, tập trung với mật độ cao ở các đồng bằng lớn, vùng duyên hải, ở các thành phố. Vùng phía tây và phía bắc, dân cư rất thưa thớt, nhiều vùng rộng lớn ở phía bắc và phía tây có mật độ dưới 1 người/km2.
- Giải thích: Miền Đông có nhiều thuận lợi về tự nhiên (địa hình thấp, đồng bằng phù sa màu mỡ với diện tích rộng, khí hậu thuận lợi, nguồn nước dồi dào,...). Miền Tây rất khó khăn về tự nhiên (diện tích khô hạn lớn, địa hình hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt,...).
4. Chính sách dân số đã tác động đến dân số Trung Quốc như thế nào?
- Làm giảm tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên (năm 2005 chỉ còn 0,6%), giảm mức tăng dân số, dân số dần tiến tới sự ổn định.
- Gây mất cân bằng về giới, số lượng nam có xu hướng lớn hơn số lượng nữ. Về lâu dài, điều này sẽ ảnh hưởng tới nguồn lao động và một số vấn đề xã hội của đất nước.
TIẾT 2. KINH TẾ
1. Dựa vào số liệu trong bài, chứng minh kết quả hiện đại hóa nông nghiệp, công nghiệp của Trung Quốc. Phân tích những nguyên nhân đưa đến kết quả đó.
a) Nông nghiệp
- Kết quả:
+ Sản xuất được nhiều nông sản có năng suất cao, một số loại có sản lượng đứng đầu thê' giới (lương thực, bông, thịt lợn).
+ Ngành trồng trọt chiếm ưu thế so với ngành chăn nuôi. Cây lương thực chiếm vị trí quan trọng nhất về diện tích và sản lượng.
+ Đồng bằng châu thổ sông lớn là các vùng nông nghiệp trù phú của Trung Quốc. Các đồng bằng Đông Bắc, Hoa Bắc trồng lúa mì, ngô, củ cải đường; đồng bằng Hoa Trung, Hoa Nam: lúa gạo, mía, chè, bông.
- Nguyên nhân: Áp dụng nhiều chính sách, biện pháp cải cách trong nông nghiệp: giao quyền sử dụng đất cho nông dân; cải tạo, xây dựng mới đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi phòng chống khô hạn và lũ lụt; đưa kĩ thuật mới vào sản xuất, phổ biến giống mới; miễn thuế nông nghiệp...) tạo điều kiện khai thác tiềm năng lao động, tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
b) Công nghiệp
- Kết quả:
+ Sản lượng một số sản phẩm cồng nghiệp tăng trưởng nhanh, nhiều sản phẩm đứng hàng đầu thế giới (than, thép, xi măng, phân đạm).
+ Các ngành công nghiệp kĩ thuật cao như điện tử, cơ khí chính xác, sản xuất máy móc tự động phát triển và góp phần quyết định trong việc Trung Quốc chế tạo thành công tàu vũ trụ và đã đưa người bay vào vũ trụ va trở về Trái Đất an toàn (tháng 10 - 2003).
- Nhiều trung tâm công nghiệp lớn. Các trung tâm này đều tập Trung ở miền Đông, đặc biệt ở vùng duyên hải, tại các thành phố lớn như 3ắc Kinh, Thượng Hải, Trùng Khánh, Vũ Hán, Quảng Châu, ...
- Ớ nông thôn, phát triển các ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, đồ gốm, sứ, dệt may, sản xuất các mặt hàng tiêu dùng khác dựa trên lực lượng 'ao động dồi dào và nguyên vật liệu sẵn có. Các ngành này đã thu hút trên 100 triệu lao động và cung cấp tới 20% giá trị hàng hóa ở nông thôn.
- Nguyên nhân:
+ Các xí nghiệp, nhà máy được chủ động trong việc lập kế hoạch, sản xuất và tìm thị trường tiêu thụ.
+ Thực hiện chính sách mở cửa, tăng cường trao đổi hàng hoá với thị trường thế giới và cho phép các công ti, doanh nghiệp nước ngoài 'tham gia đầu tư, quản lí sản xuất công nghiệp tại các đặc khu kinh tế, khu chế xuất.
+ Thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài. Chủ động đầu tư, hiện đại hóa trang thiết bị và chú ý phát triển, ứng dụng công nghệ cao cho các ngành công nghiệp.
+ Từ đầu năm 1994, thực hiện chính sách công nghiệp mới, tập trung chủ yếu vào 5 ngành: chế tạo máy, điện tử, hoá dầu, sản xuất ô tô và xây dựng là những ngành có thể tăng nhanh năng suất và đáp ứng được nhu cầu người dân khi mức sống được cải thiện.
2. Dựa vào hình 10.8, nhận xét và giải thích sự phân bố công nghiệp của Trung Quốc.
- Nhận xét sự phân bố: Luyện kim đen: khu vực Đông Bắc. Luyện kim màu: khu vực Đông Bắc và giữa Trung Quốc. Điện tử, viễn thông: các thành phố lớn ở giữa và Đông Nam Trung Quốc. Cơ khí: khắp các thành phô' ở miền Đông. Chế tạo máy bay: Trùng Khánh, Thượng Hải, Thẩm Dương. Sản xuất ô tô: Bắc Kinh và Nam Kinh. Đóng tàu biển: ở khu vực ven biển. Hóa chất: Cáp Nhĩ Tân, Thành Đô. Hóa dầu: ở khu vực ven biển (Thiên Tân, Thượng Hải, Hồng Kông). Dệt may: phân bô' rộng khắp ở nhiều nơi phía Đông.
- Giải thích: Sự phân bố gắn với vùng nguyên, nhiên liệu (luyện kim đen, hóa dầu), gắn với thị trường tiêu thụ (dệt may), gắn với các trung tâm có nguồn lao động chất lượng cao (điện tử, viễn thông), gắn với nơi có điều kiện sản xuất đặc thù (đóng tàu biển, chế tạo máy bay), gắn với nguồn năng lượng dồi dào và rẻ tiền (luyện kim màu,...).
3. Vì sao sản xuất nông nghiệp của Trungg Quốc lại chủ yếu tập trung ở miền Đông?
Vì miền Đông có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp: địa hình thấp; có các đồng bằng châu thổ’ rộng lớn, đất phù sa màu mỡ. Khí hậu thích hợp cho trồng cây ôn đới ở phía bắc, cây cận nhiệt ở phía nam. Có nhiều mưa về mùa hạ và đây là nơi có hạ lưư của các con sông lớn, cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp.
TIẾT 2. KINH TẾ
1. Giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, Trung Quốc ưu tiên phát triển công nghiệp nhẹ, không phải vì ngành này:
A. Bảo đảm xây dựng nền công nghiệp vững chắc.
B. Tôn ít vốn.
C. Tận dụng nhân công sẵn có.
D. Đưa lại nguồn lợi nhanh.
Gợi ý:
Chọn A
2. Các ngành công nghiệp trụ cột được tập trung phát triển là những ngành:
A. Đảm bảo cho việc xây dựng nền công nghiệp vững chắc.
B. Đòi hỏi trình độ kĩ thuật cao.
C. Tôn ít vốn, đưa lại nguồn lợi nhanh, tận dụng nhân lực sẵn có.
D. Có khả năng tăng nhanh năng suất, sinh lãi cao.
Gợi ý:
Chọn D
3. Sự phân bố công nghiệp ở miền Đông giống với miền Tây ở điểm:
A. Có nhiều điểm công nghiệp tập trung.
B. Có ngành luyện kim.
C. Phân bố tập trung ngành chế tạo máy.
D. Có ngành sản xuất thiết bị điện tử.
Gợi ý:
Chọn B
4. Kết quả nào sau đây không phải của sản xuất nông nghiệp Trung Quốc?
A. Nhiều loại nông sản có năng suất cao.
B. Giá trị sản lượng nông nghiệp tăng nhanh.
C. Chăn nuôi chiếm giá trị sản lượng lớn hơn trồng trọt.
D. Cây lương thực chiếm vị trí quan trọng nhất.
Gợi ý:
Chọn C
5. Khác biệt của miền Tây so với miền Đông trong phát triển chăn nuôi ở điểm nơi đây chủ yếu chăn nuôi:
A. Cừu. B. Lợn.
C. Bò. D. Trâu.
Gợi ý:
Chọn A