Bài 1,2,3,4,5, 6,7,8 trang 11 SGK hóa học lớp 8: Chất
Bài 1,2,3,4,5, 6,7,8 trang 11 SGK hóa học lớp 8: Chất Đáp án và Giải chi tiết bài 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 trang 11 SGK hóa học lớp 8. Bài 2 Chất – Chương 1: Chất – nguyên tử – phân tử 1. Chất và tính chất của chất : chất có ở khắp nơi, ở đâu có vật thể là ở đó có chất. Mỗi chất có những ...
Bài 1,2,3,4,5, 6,7,8 trang 11 SGK hóa học lớp 8: Chất
Đáp án và Giải chi tiết bài 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 trang 11 SGK hóa học lớp 8.
Bài 2 Chất – Chương 1: Chất – nguyên tử – phân tử
1. Chất và tính chất của chất : chất có ở khắp nơi, ở đâu có vật thể là ở đó có chất. Mỗi chất có những tính chất vật lí và hóa học nhất định.
2. Nước tự nhiên và nước cất: Nước tự nhiên gồm nhiều vật chất trộn lẫn, là một hỗn hợp, nước cất là nước tinh khiết.
3. Tách chất ra khỏi hỗn hợp : Dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lí có thể tách một chất ra khỏi hỗn hợp.
Gợi ý trả lời các câu hỏi bài tập bài 2 Hóa Học lớp 8 trang 11 Bài 2
Bài 1. a) Nêu thí dụ về hai vật thể tự nhiên, hai vật thể nhân tạo.
b) Vì sao nói được : ở đâu có vật thể, ở đó có chất ?
Giải bài 1: a) Hai vật thể tự nhiên : nước, cây,…
Hai vật thể nhân tạo : ấm nước, bình thủy tinh,…
b) Bởi vì, trong tự nhiên chất có mặt ở khắp nơi từ trong vật thể tự nhiên đến vật thể nhân tạo (bao gồm chất hay hỗn hợp một số chất). Do đó, ta có thể nói rằng, ở đâu có vật thể, ở đó có chất.
Bài 2. Hãy kể tên ba vật thể được làm bằng :
a) Nhôm ; b) Thủy tinh c) Chất dẻo.
Đáp án: a) Nhôm : Ấm đun nước, muỗng ăn, lõi dây điện,…
b) Thủy tinh : Ly nước, chậu cà kiểng, mắt kính,…
c) Chất dẻo : Thau nhựa, thùng đựng rác, đũa,…
Bài 3. Hãy chỉ ra đâu là vật thể, đâu là chất (những từ in nghiêng) trong những câu sau :
a) Cơ thể người có 63 – 68% về khối lượng là nước.
b) Than chì là chất dùng làm lõi bút chì.
c) Dây điện làm bằng đồng được bọc một lớp chất dẻo.
d) Áo may bằng sợi bông (95 – 98% là xenlulozơ) mặc thoáng mát hơn may bằng nilon (một thứ tơ tổng hợp).
e) Xe đạp được chế tạo từ sắt, nhôm, cao su,…
Hướng dẫn:
– Vật thể : Cơ thể người, lõ bút chì, dây điện, áo, xe đạp.
– Chất : nước, than chì, xenlulozơ, nilon, sắt, nhôm, cao su.
Bài 4. Hãy so sánh tính chất : màu, vị, tính tan trong nước, tính cháy của các chất muối ăn, đường và than.
Lập bảng so sánh :
Màu | Vị | Tính tan trong nước | Tính cháy | |
Muối ăn | Trắng | Mặn | Tan | Không |
Đường | Nhiều màu | Ngọt | Tan | Cháy |
Than | Đen | Không | Không | Cháy |
Bài 5. Chép vào vở những câu sau đây với đầy đủ các từ hay cụm từ phù hợp :
“Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được…..Dùng dụng cụ đo mới xác định được… của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải…..”
Bài giải: Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được (thể, màu…)Dùng dụng cụ đo mới xác định được (nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng…) của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải (làm thí nghiệm…)”
Bài 6. Cho biết khí cacbon đioxit (còn gọi là cacbonic) là chất có thể làm đục nước vôi trong. Làm thế nào để có thể nhận biết được khí này có trong hơi thở của ta.
Trả lời: Để có thể nhận biết được khí này có trong hơi thở của ta, ta làm theo cách sau : lấy một ly thủy tinh có chứa nước vôi trong và thổi hơi thở sục qua. Khi quan sát, ta thấy li nước vôi bị vẩn đục. Vậy trong hơi thở của ta có khí cacbonic đã làm đục nước vôi trong.
Bài 7.a) Hãy kể hai tính chất giống nhau và hai tính chất khác nhau giữa nước khoáng và nước cất.
b) Biết rằng một số chất tan trong nước tự nhiên có lợi cho cơ thể. Theo em, nước khoáng hay nước cất, uống nước nào tốt hơn ?
Lời giải: a) Giống nhau : đều là chất lỏng, không màu, có thể hòa tan các chất khoáng.
Khác nhau : nước cất là nước tinh khiêt, có thể pha chế được thuốc tiêm ; nước khoáng chứa nhiều chất tan, nó là một hỗn hợp.
b). Nước khoáng uống tốt hơn nước cất vì nó có một số chất hòa tan có lợi cho cơ thể, nước cất uống có thể chậm tiêu hóa hơn so với nước khoáng.
Bài 8. Khí nitơ và khí oxi là hai thành phần chính của không khí. Trong kĩ thuật, người ta có thể hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí. Biết nitơ lỏng sôi ở -196 oC, oxi lỏng sôi ở – 183 oC. Làm thế nào để tách riêng được khí oxi và khí nitơ từ không khí ?
Trả lời: Nitơ lỏng sôi ở -196 oC, oxi lỏng sôi ở – 183 oC cho nên ta có thể tách riêng hai khí này bằng cách hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí. Hóa lỏng không khí rồi nâng nhiệt độ xuống của không khí đến -196 oC, nitơ lỏng sôi và bay lên trước, còn oxi lỏng đến – 183 oC mới sôi, tách riêng được hai khí.