13/01/2018, 11:21

Giải Sinh lớp 11 Bài 20: Cân bằng nội môi

Giải Sinh lớp 11 Bài 20: Cân bằng nội môi Bài 1 (trang 90 SGK Sinh 11): Cân bằng nội môi là gì? Lời giải: Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong, ví dụ, duy trì nồng độ glucôzơ trong máu người ở 0,1%; duy trì thân nhiệt người ở 36,7oc. Sự ổn ...

Giải Sinh lớp 11 Bài 20: Cân bằng nội môi


Bài 1 (trang 90 SGK Sinh 11): Cân bằng nội môi là gì?

Lời giải:

Cân bằng nội môi là duy trì sự ổn định của môi trường trong, ví dụ, duy trì nồng độ glucôzơ trong máu người ở 0,1%; duy trì thân nhiệt người ở 36,7oc. Sự ổn định về các điều kiện lí, hóa của môi trường trong (máu, bạch huyết và dịch mô) đảm bảo cho động vật tồn tại và phát triển. Các tê bào; các cơ quan của cơ thể chỉ có thể hoạt động bình thường khi các điều kiện lí hóa của môi trường trong thích hợp và ổn định.

Bài 2 (trang 90 SGK Sinh 11): Tại sao cân bằng nội môi có vai trò quan trọng đối với cơ thể?

Lời giải:

Cân bằng nội môi có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể, bảo đảm cho động vật tồn tại và phát triển.

Khi các điều kiện lí hóa của môi trường trong biến động và không duy trì được ổn định.(gọi là mất cân bằng nội môi) sẽ gây nên sự thay đổi hoặc rối loạn hoạt động của các tế bào và các cơ quan, thậm chí gây ra tử vong ở động vật.

Rất nhiều bệnh tật của người và động vật là hậu quả của việc.mất cân bằng nội mồi. Ví dụ, nồng độ NaCl trong máu cao (do chế độ ăn nhiều muối thường xuyên) gây ra bệnh cao huyết áp.

Môi trường trong duy trì được sự ổn định nhơ cơ thể có các cơ chế duy trì cân bằng nội môi.

Bài 3 (trang 90 SGK Sinh 11): Tại sao bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện lại đóng vai trò quan trọng trong cơ chế duy trì cân bằng nội môi?

Lời giải:

Cơ chế duy trì cân bằng nội môi có sự tham gia của bộ phận tiếp nhận kích thích, bộ phận điều khiển và bộ phận thực hiện:

– Bộ phận tiếp nhận kích thích là thụ quan hoặc cơ quan thụ cảm. Bộ phận này tiếp nhận kích thích từ môi trường (trong và ngoài) và hình thành xung thần kinh truyền về bộ phận điều khiển.

– Bộ phận điều khiển là trung ương thần kinh hoặc tuyến nội tiết. Bộ phận này có nhiệm vụ điều khiển hoạt động của các cơ quan bằng cách gửi đi các tín hiệu thần kinh hoặc hoocmôn.

– Bộ phận thực hiện là các cơ quan như thận, gan, phổi, tim, mạch máu… Bộ phận này dựa trên tín hiệu thần kinh và hoocmôn đê tăng hay giảm hoạt động, đưa môi trường trong trở về trạng thái cân bằng và ổn định. Ví dụ, khi huyết áp tăng lên quá cao thì tim giảm nhịp và giảm lực co bóp làm cho huyết áp trở về bình thường.

Sự trả lời của bộ phận thực hiện làm thay đổi các điều kiện lí tăng lên quá cao thì tim giảm nhịp và giảm lực co bóp làm cho huyết áp trở về bình thường.

Sự trả lời của bộ phận thực hiện làm thay đổi các điểu kiện lí hóa của môi trường trong. Sự thay đổi đó có thể lại trở thành kích thích tác động ngược trở lại lên bộ phận tiếp nhận kích thích, Sự tác động ngược trở lại như vậy gọi là liên hệ ngược.

Bất kì một bộ phận nào thuộc cơ chế cân bằng nội môi hoạt động không bình thường hoặc bị bệnh sẽ dẫn đến mất cân bằng nội môi,

Bài 4 (trang 90 SGK Sinh 11): Cho biết chức năng của thận trong cân bằng nội môi?

Lời giải:

Chức năng của thận trong cần bằng nội môi

* Điều hòa hấp thụ nước.

Trong cơ chế điều hòa hấp thụ nước ở thân, hoocmon AD11 do vùng dưới đồi tiết ra có tác dụng kích thích ông thận hấp thụ nước trả về máu.

Khi cơ thể mất nước do ỉa chảy, mất mồ hôi (khi lao động nặng): áp suất thẩm thấu tăng kích thích vùng dưới đồi, tuyến yên gây cảm giác khát và tăng tiết hoocmôn ADH kích thích tế bào ống thận tăng cường tái hấp thụ nước trả về máu. Nhờ vậy, lượng nước thải theo nước tiểu giảm, áp suất thẩm thấu trở lại bình thường.

* Điều hòa hấp thụ Na*.

Khi huyết áp thấp do giảm Na+ trong máu, kích thích thụ quan áp lực ở quản cầu thận tiết renin. Renin kích thích tuyến trên thận tiết anđôstêrôn. Anđôstêrôn giúp ống thận hấp thụ lại Na+ trả về máu.

Do Na* có tác dụng giữ nước rất mạnh nên khi Na+ được trả về máu làm tăng lượng nước trong máu dẫn đến huyết áp tăng dần lên và trở lại bình thường.

Bài 5 (trang 90 SGK Sinh 11): Trình bày vai trò của gan trong điều hòa nồng độ glucôzơ máu.

Lời giải:

Vai trò gan trong điều hòa nồng độ glueôzơ máu.

– Khi nồng độ glucôzơ máu tăng lên, tuyến tụy tiết insulin. Insulin có tác dụng làm cho gan nhận và chuyển glucôzơ thành glicôgen dự trù, đồng thời làm cho các tế bào cơ thể tăng nhận và sử dụng glucôzơ. Do đó, nồng độ glucôzơ máu được ổn định lại.

– Khi nồng độ Glucozo trong máu giảm, tuyến tụy tiết ra nhiều Gluagon. Glucagon có tác dụng chuyển Glucogen thành Glucozo đưa vào máu. Nhờ đó Glucozo trong máu được tăng lên và ổn định trở lại.

Bài 6 (trang 90 SGK Sinh 11): Hệ đệm, phổi, thận duy trì pH máu bằng cách nào?

Lời giải:

Hệ đệm duy trì được pH ổn định do chúng có khả năng lấy đi H+ hoặc OH- khi các ion này xuất hiện trong máu. Trong máu có các hệ đệm sau đây.

– Hệ đệm bicachonat: H2CO3/ NaHCO3.

– Hệ đệm phôtphat: NaHOPO4 / NaHPO4.

– Hệ đệm prôtêinat (prôtêin). Đây là hệ đệm mạnh nhất. Phổi và thận cũng có vai trò quan trọng trong điều hòa và cân bằng pH nội môi. Phổi tham gia điều hòa pH máu bằng cách thải CO2, vì khí CO2 tăng lên làm tăng H+ trong máu. Thận tham gia điều hòa pH nhờ khả năng thải H+ tái hấp thụ Na+, thải NH3

Bài viết liên quan

  • Giải Sinh lớp 12 Bài 17: Cấu trúc di truyền của quần thể (tiếp theo)
  • Giải Sinh lớp 12 Bài 37: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật
  • Giải Sinh lớp 12 Bài 22: Bảo vệ vốn gen của loài người và một số vấn đề xã hội của di truyền học
  • Giải Sinh lớp 8 Bài 1: Bài mở đầu
  • Giải Sinh lớp 9 Bài 58: Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên
  • Giải Sinh lớp 8 Bài 64: Các bệnh lây truyền qua đường sinh dục
  • Giải Sinh lớp 9 Bài 13: Di truyền liên kết
  • Giải Sinh lớp 9 Bài 61: Luật bảo vệ môi trường
0