13/01/2018, 11:18

Giải Sinh lớp 10 Bài 10: Tế bào nhân thực (tiếp theo)

Giải Sinh lớp 10 Bài 10: Tế bào nhân thực (tiếp theo) Bài 1: Nêu cấu trúc và chức năng của khung xương tế bào. Lời giải: – Cấu trúc khung xương tế bào: khung xương tế bào được tạo thành từ các vi ống, vi sợi và sợi trung gian. Sợi trung gian là các sợi protein đặc ...

Giải Sinh lớp 10 Bài 10: Tế bào nhân thực (tiếp theo)


Bài 1: Nêu cấu trúc và chức năng của khung xương tế bào.

Lời giải:

– Cấu trúc khung xương tế bào: khung xương tế bào được tạo thành từ các vi ống, vi sợi và sợi trung gian. Sợi trung gian là các sợi protein đặc và cũng được cấu tạo từ các đơn phân.

– Chức năng: khung xương tế bào có chức năng như một giá đỡ cơ học cho tế bào và nó tạo cho tế bào động vật có được hình dạng nhất định. Ngoài ra, khung xương tế bào cũng là nơi neo đậu của các bào quan và còn giúp tế bào di chuyển.

Bài 2: Mô tả cấu trúc và chức năng của màng sinh chất.

Lời giải:

– Cấu trúc của màng sinh chất: Màng sinh chất được cấu tạo từ hai thành phần chính là photpholipit và protein. Ngoài ra, ở các tế bào động vật và người màng sinh chất còn được bổ sung thêm nhiều phân tử colesteron có tác dụng làm tăng độ ổn định của màng sinh chất. Các protein của màng tế bào có tác dụng như những kênh vận

Chuyển các chất ra ngoài tế bào cũng như các thụ thể tiếp nhận các thông tin từ bên ngoài. Có thể nói, màng sinh chất như bộ mặt của tế bào và các thành phần như protein, lipoprotein và glicoprotein làm nhiệm vụ như các giác quan (thụ thể, cửa ngõ (kênh) và những dấu chuẩn nhận biết đặc trưng cho từng loại tế bào ).

– Chức năng của màng sinh chất:

+ Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc: lớp photpholipit chỉ có những phân tử nhỏ tan trong dầu mỡ (không phân cực đi qua). Các chất phân cực và tích điện đều phải đi qua những kênh protein thích hợp mới ra vào tế bào. Với đặc tính chỉ cho một số chất nhất định ra vào tế bào nên người ta thường nói màng sinh chất có tính bán thấm.

+ Màng sinh chất còn có các protein thụ thể thu nhận thông tin cho tế bào. Tế bào là một hệ mở nên nó luôn phải thu nhận các thông tin lí hóa học từ bên ngoài và phải đưa ra những đáp ứng thích hợp trước sự thay đổi của điều kiện ngoại cảnh.

+ Màng sinh chất có các "dấu chuẩn" là glicoprotein đặc trưng cho từng loại tế bào. Nhờ vậy mà các tế bào của cùng một cơ thể có thể nhận biết ra nhau và nhận biết được các tế bào "lạ" (tế bào của cơ thể khác).

Bài 3: Phân biệt thành tế bào thực vật với thành tế bào của vi khuẩn và nấm.

Lời giải:

Bên ngoài màng sinh chất của tế bào thực vật còn có thành tế bào.

– Thành tế bào thực vật được cấu tạo chủ yếu bằng xenlulozơ.

– Thành tế bào vi khuẩn được cấu tạo từ peptidoglican.

– Thành tế bào ở nấm được cấu tạo chủ yếu từ kitin.

Bài 4: Chất nền ngoại bào là gì? Nêu chức năng của chất nền ngoại bào.

Lời giải:

– Cấu trúc của chất nền ngoại bào: chất nền ngoại bào của tế bào người và động vật được bao bên ngoài màng sinh chất. Chất nền ngoại bào được cấu tạo chủ yếu từ các loại sợi glicoprotein (protein liên kết với cacbohidrat) kết hợp với các chất vô cơ và hữu cơ khác nhau.

– Chức năng của chất nền ngoại bào: Chất nền ngoại bào giúp các tế bào liên kết với nhau tạo nên các mô nhất định và giúp tế bào thu nhận thông tin.

Từ khóa tìm kiếm:

  • giải bài tập sgk sinh học lớp 10 bài 15 trang 60 61 62
  • giai sinh 10 bai 10
  • sinh lớp 10 bài 10

Bài viết liên quan

  • Giải Sinh lớp 10 Bài 15: Thực hành: Một số thí nghiệm về enzim
  • Giải Sinh lớp 10 Bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất
  • Giải Sinh lớp 11 Bài 16: Tiêu hóa ở động vật (tiếp theo)
  • Giải Sinh lớp 6 Bài 51: Nấm
  • Giải Sinh lớp 6 Bài 14: Thân dài ra do đâu?
  • Giải Sinh lớp 6 Bài 52: Địa y
  • Giải Sinh lớp 8 Bài 24: Tiêu hóa và các cơ quan tiêu hóa
  • Giải Sinh lớp 11 Bài 36: Phát triển ở thực vật có hoa
0