13/01/2018, 10:10

Giải bài tập Lịch sử lớp 6 Bài 25: Ôn tập chương III

Giải bài tập Lịch sử lớp 6 Bài 25: Ôn tập chương III Bài 1: Ách thống trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc đối với nhân dân ta. Lời giải: a, Tại sao Sử cũ gọi giai đoạn lịch sử nước ta từ năm 179 TCN đến thế kỉ X là thời kì Bắc thuộc? Sử cũ gọi giai ...

Giải bài tập Lịch sử lớp 6 Bài 25: Ôn tập chương III


Bài 1: Ách thống trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc đối với nhân dân ta.

Lời giải:

a, Tại sao Sử cũ gọi giai đoạn lịch sử nước ta từ năm 179 TCN đến thế kỉ X là thời kì Bắc thuộc?

    Sử cũ gọi giai đoạn lịch sử này là thời Bắc thuộc vì: Từ 179 đến thế kỉ X, dân tộc ta liên tiếp chịu sự thống trị, ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc.

b, Trong thời gian Bắc thuộc, nước ta đã bị mất tên, bị chia ra, nhập vào với các quận, huyện của Trung Quốc với những tên gọi khác nhau như thế nào? Hãy thống kê cụ thể qua từng giai đoạn bị đô hộ.

c, Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc đối với nhân dân ta trong thời kì Bắc thuộc như thế nào? Chính sách thâm hiểm nhất của chúng là gì?

– Chính sách cai trị của các triểu đại phong kiến Trung Quốc đối với nhân dân ta trong thời kì Bắc thuộc vô cùng tàn bạo, thâm độc, đẩy nhân dân ta vào cảnh cùng quẫn về mọi mặt: bắt nhân dân ta đóng nhiều loại thuế hết sức vô lí, bắt nhân dân ta cống nộp ngà voi, đồi mồi.. quả vải và cả những người thợ thủ công tài giỏi…

– Chúng giữ độc quyền về sắt để kìm hãm sản xuất cảu ta và kìm hãm dân ta sản xuất vũ khí để chống lại chúng.

– Bắt dân ta theo phong tục tập quán cảu người Hán, học chữ ác…

* Chính sách thâm hiểm nhất của chúng ta là muốn đồng hóa dân tộc ta.

Bài 2: Cuộc đấu tranh của nhân dân ta trong thời Bắc thuộc

Lời giải:

Lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa lớn trong thời Bắc thuộc theo mẫu.

Bài 3: Sự chuyển biến về kinh tế và văn hóa xã hội

Lời giải:

a) Hãy nêu các biểu hiện cụ thể của nhng biến chuyển về kinh tế, văn hóa ở nước ta trong thời Bắc thuộc.

– Về kinh tế:

   + Nghề rèn sắt vẫn phát triển.

   + Trong nông nghiệp, nhân dân đã biết sử dụng sức kéo của trâu bò, biết làm thủy lợi, trồng lúa một năm hai vụ.

   + Các nghề thủ công cổ truyền vẫn được duy trì, phát triển.

   + Nghề gốm, dệt vải vẫn giao lưu buôn bán.

– Về văn hóa:

   + Chữ Hán và đạo Phật, đạo Nho, đạo Lão được truyền vào nước ta.

   + Bên cạnh đó, nhân dân ta vẫn sử dụng tiếng nói của tổ tiên và sống theo nếp riêng với những phong tục cổ truyền của dân tộc.

– Về xã hội: Xã hội phân hóa sâu sắc.

b)Theo em, sau hơn một nghìn năm bị đô hộ, tổ tiên chúng ta vẫn giữ được những phong tục, tập quán gì? Ý nghĩa của điều này?

– Sau hơn một nghìn năm đô hộ, tổ tiên ta vẫn giữu được tiếng nói và các phong tục, nếp sống với những đặc trưng riêng của dân tộc: xăm mình, ăn trầu, nhuộm răng, làm bánh chưng, bánh giầy.

– Ý nghĩa: Điều này chứng tỏ sức sống mãnh liệt của tiếng nói, phong tục, nếp sống của dân tộc không có gì có thể tiêu diệt được.

Bài viết liên quan

  • Giải bài tập Lịch sử 10 Bài 6: Các quốc gia Ấn Độ và văn hóa truyền thống Ấn Độ
  • Giải bài tập Lịch Sử 7 Bài 5: Ấn Độ thời phong kiến
  • Giải bài tập Lịch sử 9 Bài 26: Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1950-1953)
  • Giải bài tập Lịch Sử 7 Bài 3: Cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản chống phong kiến thời hậu kì trung đại ở châu Âu
  • Giải bài tập Địa lí lớp 7 Bài 33: Các khu vực châu Phi (tiếp theo)
  • Giải bài tập Địa Lí lớp 11 Bài 6: Hợp chủng quốc Hoa Kì
  • Giải bài tập Địa lí lớp 7 Bài 26: Thiên nhiên châu Phi
  • Giải bài tập Lịch Sử 8 Bài 20: Phong trào độc lập dân tộc ở Châu Á (1918 – 1939)
0