24/07/2018, 23:32

Cây huyết dụ là gì?

Cây huyết dụ được trồng làm cảnh rất phổ biến ở nước ta, theo phong thủy còn ý nghĩa bảo vệ các thành viên trong gia đình khỏi mọi thế lực ma quỷ. Tuy nhiên không phải ai cũng biết, rễ, lá và hoa của cây là một trong những vị thuốc dân gian chữa bệnh tuyệt vời. Ngay sau đây, caythuocdangian.com xin ...

Cây huyết dụ được trồng làm cảnh rất phổ biến ở nước ta, theo phong thủy còn ý nghĩa bảo vệ các thành viên trong gia đình khỏi mọi thế lực ma quỷ. Tuy nhiên không phải ai cũng biết, rễ, lá và hoa của cây là một trong những vị thuốc dân gian chữa bệnh tuyệt vời. Ngay sau đây, caythuocdangian.com xin giới thiệu đến bạn đọc những công dụng của cây được dùng trong Y học cổ truyền.

Nội Dung Chính Gồm:

Cây huyết dụ là gì?

Còn có tên gọi khác là thiết dụ, phất dũ, hồng trúc, tên khoa học là Cordyline terminalis Kunth, thuộc ho Huyết Dụ (Asteliaceae).

cây huyết dụ

Mô tả

Cây huyết dụ là một cây thuốc quý, có thân mảnh, lâu năm, cao 1-3m, thân cây phân nhánh. Toàn thân mang nhiều vết sẹo do lá đã rụng. Lá cây mọc thành lùm ở trên đỉnh, dạng hình mác rộng, có màu xanh hoặc màu đỏ tía, phần đuôi lá bao lấy thân. Lá không có cuống, dài 20-35cm, hẹp 1-4cm.

Hoa mọc nhiều trên đỉnh nách lá, hoa nhỏ, có màu đỏ nhạt đến màu tím, thường nở vào đông xuân. Bầu 3 ô, mỗi ô chứa 1 tiểu noãn và vòi. Quả mọng hình cầu, màu đỏ.Ở nước ta có 2 loại huyết dụ: lá đỏ cả hai mặt và lá một mặt đỏ một mặt xanh. Cả hai loại đều được dùng làm thuốc nhưng loại hai mặt đỏ tốt hơn.

cây huyết dụ

Phân bố và thu hái

Cây có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và được trồng làm cảnh phổ biến trên khắp nước ta. Cây huyết dụ thường được thu hái vào mùa hè, khi trời khô ráo.

Dùng dao cắt lấy lá, bỏ lá sâu, lá dập, có thể dùng tươi hoặc đem phơi khô cất dùng dần. Rễ cây được đào lên, rửa sạch, phơi khô, có thể thu hái quanh năm.

Thành phần hóa học

Hiện tại chưa có nghiên cứu nào cụ thể chỉ ra bảng thành phần trong cây huyết dụ. Chỉ mới thấy được có sắc tố anthoxyanozit.

Trong đông y, huyết dụ có vị nhạt, tính mát, có tác dụng làm mát máu, bổ huyết, cầm máu, giảm đau phong thấp và chữa các bệnh về máu.

Tác dụng chữa bệnh của cây huyết dụ

1. Chữa sốt xuất huyết: Lấy mỗi thứ 10-16g gồm lá huyết dụ, hoàng bá, huyền sâm, hạt muồng sao, sinh địa, đơn bì, có nhọ nồi, ngưu tất, đan sâm, xích thược, trắc bá sao, sắc uống mỗi ngày 1 thang.

2. Trị kinh nguyệt không đều: Lấy 30g lá huyết dụ và 30g vỏ rễ cây râm bụt, sắc lấy nước uống mỗi ngày, cho đến khi tình trạng kỳ kinh đều thì dừng lại.

3. Trị trĩ nội, hậu môn bị lỡ loét: Dùng 30g lá huyết dụ tươi, 20g lá sống đời, 20g xích đồng nam, sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang, chia 2-3 lần trong ngày.

4. Chữa ho ra máu: Lấy 10g lá huyết dụ, 8g cây rẻ quạt, 4g thài lài tía, 4g trắc bách diệp sao đen, tất cả đem phơi khô. Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.

5. Chảy máu cam, chảy máu dưới da: Dùng 30g lá huyết dụ, 20g cỏ nhọ nồi và 20g lá trắc bách diệp sao cháy, đun lấy nước, uống cho đến khi khỏi hẳn thì dừng lại.

6. Trị đi tiểu ra máu: Lấy 20g lá huyết dụ tươi, 10g rễ cây rang, 10g lá lẩu, 10g lá cây muối, 10g lá tiết dê, tất cả rửa sạch, tráng qua nước sôi và để ráo, giã nát vắt lấy nước cốt uống.

7. Chữa chứng rong kinh, băng huyết

Bài thuốc 1: Dùng 20g lá huyết dụ tươi, 10g rễ cỏ tranh, 10g đài tồn tại của quả mướp, 8g rễ cỏ gừng, rửa sạch, thái nhỏ. Cho vào sắc cùng 300ml nước cho đến khi còn 100ml, chia uống 2 lần trong ngày.

Bài thuốc 2: Lấy 20g lá huyết dụ tươi, 10g cành tử tô, 10g hoa cau đực và 1 ít tóc đốt thành than, tất cả lá thái nhỏ, trộn đều rồi sao vàng. Cho tất cả sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang.

8. Chữa đại tiện ra máu tươi: Cho 20g lá huyết dụ, 15g cỏ nhọ nồi, 15g rau má khô, 10g khổ sâm, đun với 700ml nước cho đến khi còn 300ml, chia uống 2 lần trong ngày.

9. Chữa bệnh á sừng: Lấy nửa nắm lá huyết dụ, 1 nắm lá đinh lăng, rửa sạch nấu với 600ml nước cho đến khi còn 300ml thì thêm ít cam thảo vào, chia uống trong ngày, uống liên tục 5-7 ngày.

công dụng của cây huyết dụ

10. Điều trị phong thấp đau nhức: Dùng 30g cả rễ, lá, hoa của cây huyết dụ, 15g huyết giác, sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.

11. Chữa kiết lỵ: Lấy 20g lá huyết dụ tươi, 20g rau má tươi, 12g cỏ nhọ nồi tươi, rửa sạch, để ráo, giã nát vắt lấy nước cốt uống ngày 2 lần.

12. Trị trĩ nhẹ: Dùng 20g lá huyết dụ tươi rửa sạch, đun với 200ml nước cho đến khi còn 100ml, chia uống trong ngày.

13. Chữa xuất huyết tử cung: Lấy 40-50g lá huyết dụ tươi sắc nước uống. Hoặc dùng 20-25g lá huyết dụ, hoa huyết dụ khô đun nước uống trong ngày.

14. Chữa bệnh bạch đới, khí hư: 40g lá huyết dụ tươi, 20g lá băn, 20g lá bỏng, sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia 2-3 lần uống trong ngày

Lưu ý

Không nên dùng lá huyết dụ trước khi sinh hoặc sau khi sinh mà còn sót rau, như vậy cổ tử cung sẽ co thắt lại mà huyết vẫn không cầm được.

Những bài thuốc trên chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi áp dụng.


0