31/03/2021, 14:46

Bài soạn tham khảo số 4 - 6 Bài soạn Ca dao hài hước (Ngữ Văn 10) hay nhất

Nội dung bài học - Bằng nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh, những tiếng cười đặc sắc trong ca dao: tiếng cười giải trí, tự trào, châm biếm phê phán - Thể hiện tâm hồn lạc quan yêu đời, triết lí nhân sinh lành mạnh trong đời sống bình dị của người lao động ...

Nội dung bài học

- Bằng nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm hỉnh, những tiếng cười đặc sắc trong ca dao: tiếng cười giải trí, tự trào, châm biếm phê phán

- Thể hiện tâm hồn lạc quan yêu đời, triết lí nhân sinh lành mạnh trong đời sống bình dị của người lao động


Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 91 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

- Bài ca là sự đối đáp của chàng trai và cô gái, cả hai cùng nói đùa việc trọng đại- cưới xin, lễ vật xin cưới

+ bên dẫn cưới (nhà trai) đem đến "một con chuột béo" miễn là có thú bốn chân"

+ còn nhà gái lại thách cưới bằng "một nhà khoai lang".

+ cả chàng trai và cô gái đều tập trung trào lộng cảnh nghèo của nhà mình

+ tiếng cười tự trào có phần chua chát, nhưng vui vẻ, hài hước, rất hóm hỉnh, thể hiện tinh thần lạc quan trong cuộc sống của người lao động.

- Bài ca sử dụng các biện pháp nói quá, tương phản để tạo ra tiếng cười giàu ý nghĩa.

+ Lối nói khoa trương, phóng đại: dẫn cưới bằng voi, trâu, bò

+ Lối nói giảm dần:

● Voi ⟶ trâu ⟶ bò

● Củ to ⟶ củ nhỏ ⟶ củ mẻ ⟶ củ rím, củ hà

+ Lối nói đối lập: đối lập giữa mơ ước với thực tế: dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò đối lập với dẫn bò.


Câu 2 (trang 91 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

- So với tiếng cười trong bài 1, tiếng cười ở các bài 2, 3, 4 là tiếng cười đả kích, châm biếm, phê phán xã hội.

- Tác giả dân gian hướng vào những thói hư tật xấu của một bộ phận trong nhân dân.

- Vẻ đẹp riêng của mỗi bài ca dao

+ Bài 1: tiếng cười tự trào cười chính mình

+ Bài 2.

• Đối tượng châm biếm là bậc nam nhi yếu đuối

• Thủ pháp nghệ thuật : sự kết hợp giữa đối lập và cách nói ngoa dụ.

• đối lập với "làm trai" và "sức trai" là "Khom lưng chống gối, gánh hai hạt vừng".

• Cách nói ngoa dụ thường là phóng đại, tô đậm các hiện tượng châm biếm "khom lưng chống gối" ấy như thế nào mọi người đã rõ

- Bài 3

+ Đối tượng châm biếm là đức ông chồng vô tích sự, lười nhác, không có chí lớn.

+ Thủ pháp tương phản: giữa "chồng người" với "chồng em"

+ Biện pháp nói quá : ông chồng hèn yếu chỉ biết "ngồi bếp" để "sờ đuôi con mèo"

+ Tác giả dân gian đã tóm đúng thần thái nhân vật trong một chi tiết thật đắt, có giá trị khái quát cao cho một loại đàn ông lười nhác, ăn bám vợ

- Bài 4.

+ đối tượng là những phụ nữ đỏng đảnh, vô duyên.

+ thủ pháp nghệ thuật phóng đại và những liên tưởng phong phú của tác giả dân gian.

+ Đằng sau tiếng cười hài hước, giải trí, mua vui, tác giả dân gian vẫn muốn thể hiện một lời châm biếm nhẹ nhàng những phụ nữ vô duyên


Câu 3 (trang 91 sgk Ngữ văn 10 Tập 1): Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao hài hước:

- Cường điệu phóng đại, tương phản đối lập.

- Khắc họa nhân vật bằng những nét điển hình có giá trị khái quát cao.

- Dùng ngôn ngữ đời thường nhưng thâm thúy và sâu sắc.

- Có nhiều liên tưởng độc đáo, bất ngờ, lí thú.


LUYỆN TẬP

1. Lời thách cưới của cô gái “một nhà khoai lang” là sự ứng xử khôn khéo, thông minh.

- Tiếng cười tự trào của người lao động rất đáng yêu và đáng trân trọng ở chỗ

+ nó thể hiện sự lạc quan, đồng thời biểu hiện sự thông minh, sắc xảo, hóm hỉnh của người lao động

+ Tiếng cười cũng bật lên như chia sẻ với cuộc sống còn khốn khó của người lao động

2. Các bài ca dao sưu tầm

- “Tử vi xem số cho người
Số thầy thì để cho ruồi nó bâu”
- “Hòn đất mà biết nói năng,
Thì thầy địa lý hàm răng chẳng còn”.
- “Ăn rồi nằm ngả nằm nghiêng
Có ai lấy tớ thì khiêng tớ vào”
- “Làm trai rửa bát quét nhà,
Vợ gọi thì: Dạ, bẩm bà tôi đây!”
-“Cái cò lặn lội bờ ao
Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng
Chú tôi hay tửu hay tăm
Hay nước chè đặc hay nằm ngủ trưa
Ngày thì ước những ngày mưa
Đêm thì ước những đêm thừa trống canh”

Hình minh họa
Hình minh họa

Nguyễn Mỹ Hương

187 chủ đề

43907 bài viết

0