31/03/2021, 14:45

Bài soạn tham khảo số 4 - 5 Bài soạn Đại cáo bình Ngô (Bình Ngô đại cáo) - Phần II: Tác phẩm (Ngữ Văn 10) hay nhất

Bố cục - Đoạn 1 (từ đầu đến chứng cớ còn ghi): Nêu luận đề chính nghĩa. - Đoạn 2 (tiếp đến Ai bảo thần dân chịu được?): Tố cáo tội ác của giặc. - Đoạn 3 (tiếp đến lấy ít địch nhiều.): Lãnh tụ và nghĩa quân trong buổi đầu dấy nghiệp. - Đoạn 4 (tiếp đến cũng là cha thấy xưa ...

Bố cục

- Đoạn 1 (từ đầu đến chứng cớ còn ghi): Nêu luận đề chính nghĩa.

- Đoạn 2 (tiếp đến Ai bảo thần dân chịu được?): Tố cáo tội ác của giặc.

- Đoạn 3 (tiếp đến lấy ít địch nhiều.): Lãnh tụ và nghĩa quân trong buổi đầu dấy nghiệp.

- Đoạn 4 (tiếp đến cũng là cha thấy xưa nay): Quá trình kháng chiến đi đến thắng lợi.

- Đoạn 5 (còn lại): Tuyên bố hoà bình, khẳng định ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

Nội dung

- Đại cáo bình Ngô tố cáo tội ác kẻ thù xâm lược ca ngợi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

- Tác phẩm là bản tuyên ngôn độc lập áng thiên cổ hùng văn của dân tộc ta

- Nghệ thuật chính luận tài tình, cảm hứng trữ tình sâu sắc


Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):

- Bố cục như trên

Câu 2 (trang 22 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):

a. Tác giả nêu nguyên lí chính nghĩa làm chỗ dựa, làm căn cứ xác đáng để triển khai toàn bộ nội dung báo cáo.

- Nguyên lí này có hai nội dung: tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập của nước Đại Việt.

b. Bởi vì sau khi nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, tác giả nói về sự tồn tại độc lập, chủ quyền của nước Đại Việt như một chân lí khách quan hiển nhiên, vốn có lâu đời.

c. Cách viết của tác giả

- Nguyễn Trãi đã đưa ra những yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền: cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, nền văn hiến lâu đời, các triều đại

+ Sử dụng nghệ thuật so sánh trong những câu văn biền ngẫu

+ Nêu dẫn chứng thực tiễn ( Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô)

- Cách lập luận chặt chẽ làm cho tuyên ngôn giàu sức thuyết phục hơn
Câu 3 (trang 22 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):

a. Nguyễn Trãi đã vạch rõ âm mưu, tội ác của giặc Minh

- Âm mưu: luận điệu phù Trần diệt Hồ bịp bợm của giặc Minh

- Tội ác:

+ Tội ác diệt chủng, tàn sát người vô tội

+ Đẩy nhân dân ta tới cái chết, chúng vơ vét của cải, hủy hoại đất nước ta

- Âm mưu xâm lược nước ta là thâm độc nhất , tội ác diệt chủ giết hại người dân là man rợ nhất

b. Nghệ thuật

- Vận dụng, kết hợp chi tiết hình ảnh cụ thể, khái quát, lối liệt kê liên tiếp

- Dùng những câu văn giàu cảm xúc, hình tượng

- Giọng văn, nhịp điệu thay đổi linh hoạt

- Lời văn uất hận trào sôi, kết hợp với niềm thương cảm tha thiết, khi nghẹn ngào, khi tấm tức

Câu 4 (trang 22 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):

a. Giai đoạn đầu được khắc họa chủ yếu qua hình tượng Lê Lợi- lãnh tụ nghĩa quân

- Khó khăn buổi đầu:

+ Thiếu quân, thiếu lương thực, thiếu nhân tài

+ Kẻ thù có lực lượng lớn mạnh, hung bạo, được trang bị đầy đủ

- Người anh hùng Lê Lợi: căm giặc nước, đau lòng, quên ăn, suy xét, đắn đo, trằn trọc, đăm đăm, dốc lòng, gắng chí

- Sức mạnh giúp quân ta chiến thắng:

+ đồng lòng, đoàn kết, vận dụng mưu kế quân sự tài giỏi

+ dùng lối đánh bất ngờ, nhanh gọn

b. Có những trận đánh sau

+ Những trận tiến quân ra Bắc: Trận Tây Kinh, Đông Đô, Ninh Kiều, Tốt Động

+ Chiến dịch diệt chi viện: Trận Chi Lăng, Mã Yên, Xương Giang

- Nghệ thuật:

+ Sử dụng động từ mạnh, hình ảnh phóng đại, so sánh với hình tượng thiên nhiên lớn lao

+ Hình ảnh quân thù:

• Kết cục bi thảm nghe hơi mà mất vía, nín thở cầu thoát thân, tim đập chân run...

• miêu tả bằng chi tiết cụ thể, kết hợp những ảnh mang tính tượng trưng, phép đối lập

- Tính chất hùng tráng của đoạn văn

+ mang đậm tính chất anh hùng ca

+ hình tượng phong phú, đa dạng được đo bằng sự rộng lớn, kì vĩ của thiên nhiên.

+ câu văn biến hoá linh hoạt mà nhạc điệu dồn dập, sảng khoái, bay bổng.

Câu 5 (trang 22 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):

- Giọng văn trịnh trọng phù hợp với lời tuyên bố độc lập:

+ đây là lời tuyên bố trang nghiêm trịnh trọng về nền độc lập dân tộc, chủ quyền

+ nhắc đến sức mạnh truyền thống, công lao của tổ tiên và quy luật thịnh - suy, bĩ - thái mang đậm triết lí phương Đông.

- Bài học lịch sử: sự vững bền, suy vong là tất yếu của mỗi quốc gia, vì thế sự vững bền được xây dựng trên cơ sở phục hưng dân tộc

- Bài học lịch sử này có ý nghĩa rất lớn đối với mọi người và mọi thời, nhất là người được sống trong hoà bình, độc lập.

Câu 6 (trang 22 sgk Ngữ văn 10 Tập 2):

- Giá trị nghệ thuật:

+ Bố cục: Chặt chẽ, cân đối

+ Câu văn, giọng văn linh hoạt

+ Ngôn ngữ, hình tượng phong phú, vừa cụ thể vừa khái quát

- Giá trị nội dung:

+ Bài cáo đã khái quát kháng chiến gian lao nhưng vô cùng anh dũng của dân

+ Tác giả đã khẳng định, đề cao sức mạnh của lòng yêu nước, tư tưởng nhân nghĩa

+ ca ngợi cuộc kháng chiến anh hùng dân tộc, thể hiện sâu sắc niềm tự hào dân tộc

⇒ Bình Ngô đại cáo là bản anh hùng ca bất hủ của dân tộc Việt Nam, một “áng thiên cổ hùng văn”, một bản Tuyên ngôn độc lập vừa có giá trị lịch sử to lớn, vừa có giá trị văn chương đặc sắc

Hình minh họa
Hình minh họa

Nguyễn Mỹ Hương

187 chủ đề

43907 bài viết

0