31/03/2021, 14:50

Bài soạn "Đò Lèn" của Nguyễn Duy số 1 - 6 Bài soạn "Đò Lèn" của Nguyễn Duy lớp 12 hay nhất

I. Tác giả 1. Tiểu sử - Nguyễn Duy tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948. - Ông sinh năm 1948, quê: Thanh Hoá. - Ông từng chiến đấu ở chiến trường nổi tiếng ác liệt thời chống Mĩ như Khe Sanh, đường 9 Nam Lào, Quảng trị. 2. Sự nghiệp văn học a. Tác phẩm chính + Thơ: Cát ...

I. Tác giả

1. Tiểu sử
- Nguyễn Duy tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948.
- Ông sinh năm 1948, quê: Thanh Hoá.
- Ông từng chiến đấu ở chiến trường nổi tiếng ác liệt thời chống Mĩ như Khe Sanh, đường 9 Nam Lào, Quảng trị.
2. Sự nghiệp văn học
a. Tác phẩm chính
+ Thơ: Cát trắng (1973), Ánh trăng (1984), Đãi cát tìm vàng (1987), Mẹ và em (1987),...
+ Tiểu thuyết: Khoảng cách (1986),...
+ Bút kí: Nhìn ra bể rộng trời cao (1986),..
b. Phong cách nghệ thuật
- Thơ Nguyễn Duy có sự kết hợp hài hòa giữa cái duyên dáng, trữ tình với chất thế sự đậm đặc.
- Ông đã góp phần làm mới thể lục bát bằng những tìm tòi theo hướng hiện đại.

II. Tác phẩm

1. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác

- Bài Đò Lèn được viết năm 1983, trong một dịp nhà thơ trở về quê hương, sống với những hồi ức đan xen nhiều buồn vui thời thơ ấu.

2. Bố cục ( 2 phần)

- Phần 1 (5 khổ đầu): Người cháu nhớ lại hình ảnh tảo tần, lam lũ của bà.
- Phần 2 (còn lại): Sự thức tỉnh muộn màng của người cháu.

3. Giá trị nội dung

- Đò Lèn gợi lên những kí ức đẹp về thời thơ ấu và hình ảnh người bà tảo tần, bày tỏ tấm lòng yêu quý, kính trọng rất mực của người cháu đối với người bà đã mất.
- Là sự ân hận muộn màng của người cháu về thời thơ ấu vô tư, vô tâm, sống bằng ảo tưởng đẹp mà không thấu hiểu cuộc sống cơ cực của bà.

4. Giá trị nghệ thuật

- Có sự hòa quyện giữa tính cách dân gian và phong vị cổ điển.
- Hình ảnh giản dị và gần gũi với cuộc sống đời thường, chất hỏm hỉnh dân gian.


Câu 1 (Trang 149 sgk ngữ văn 12 tập 1):

Kí ức tuổi thơ sống dậy trong tâm tưởng nhà thơ, vừa sinh động, vừa hồn nhiên đầy suy tư, day dứt

+ Kí ức hiện lên trong sự tương phản, ngầm thể hiện sự ân hận, day dứt của nhân vật trong quá trình nhận thức

- Hình ảnh thuở nhỏ của tác giả:

+ Tuổi thơ tác giả phải nếm trả những nghèo đói, cơ cực do chiến tranh

+ Sự hồn nhiên, vô tư, nghịch ngợm: ra cống Na câu cá, bắt chim sẻ, ăn trộm nhãn chùa Trần

+ Niềm say mê thế giới hư ảo của thánh thần: hơi đền Cây Thị, xem lễ đền Sòng, ngây ngất trước mùi hương trầm, hoa huệ, điệu hát văn…

- Nét quen thuộc: kỉ niệm tuổi thơ chân thực, cảm động

- Nét mới: những kỉ niệm không đẹp cũng được bày tỏ → tác giả dám nhìn nhận thẳng, thật nói ra sự thật từ góc nhìn nhiều chiều


Câu 2 (trang 149 sgk ngữ văn 12 tập 1):

Tình cảm sâu nặng của tác giả với người bà:

- Hình ảnh bà tảo tần: mò cua xúc tép, gánh chè xanh những đêm lạnh, bán trứng gà ga Lèn ngày bom Mỹ dội, năm đói củ dong riềng luộc sượng

- Cảm xúc của tác giả khi nghĩ về bà ngoại

+ Thấu hiểu những nỗi cơ cực và tình yêu thương của bà: thể hiện lòng yêu thương, tôn kính bà ngoại

+ Sự ân hận, xót xa khi muộn màng:

Khi tôi biết thương bà thì đã muộn

Bà chỉ còn một nấm cỏ thôi


Câu 3 (trang 149 sgk ngữ văn 12 tập 1):

- Tình cảm thiêng liêng của Bằng Việt được thể hiện thông qua tình cảm dành cho bà:

+ Thông qua việc tái hiện tiếng tu hú tha thiết, hình ảnh bếp lửa thiêng liêng, cảm động

- Với Nguyễn Du, tình bà cháu được thể hiện trực tiếp, những kí ức dạt dào, chân thành, thẳng thắn

- Nhà thơ bày tỏ tình cảm đối với bà bằng những lời thơ tự trách mình, như ăn năn hối lối khi nhớ tới thời trẻ dại đã qua

Ảnh minh họa (Nguồn internet)
Ảnh minh họa (Nguồn internet)

nhi nguyen

238 chủ đề

2591 bài viết

0