25/05/2017, 11:13

Soạn văn bài: Tổng kết phần văn học

Đánh giá bài viết Soạn văn bài: Tổng kết phần văn học Câu 1: Đọc mục 1 (SGK) ghi vào vở để nhớ hai bộ phận lớn của nền văn học: văn học dân gian và văn học viết. Câu 2: a. Những đặc điểm cơ bản của văn học dân gian. Các thể loại, đặc trưng chủ yếu của từng thể loại. – Các đặc điểm cơ bản của ...

Đánh giá bài viết Soạn văn bài: Tổng kết phần văn học Câu 1: Đọc mục 1 (SGK) ghi vào vở để nhớ hai bộ phận lớn của nền văn học: văn học dân gian và văn học viết. Câu 2: a. Những đặc điểm cơ bản của văn học dân gian. Các thể loại, đặc trưng chủ yếu của từng thể loại. – Các đặc điểm cơ bản của văn học dân gian là: tính truyền miệng, ...


Câu 1: Đọc mục 1 (SGK) ghi vào vở để nhớ hai bộ phận lớn của nền văn học: văn học dân gian và văn học viết.

Câu 2:

a. Những đặc điểm cơ bản của văn học dân gian. Các thể loại, đặc trưng chủ yếu của từng thể loại.

– Các đặc điểm cơ bản của văn học dân gian là: tính truyền miệng, tính tập thể và tính thực hành (xem bài Khái quát văn học dân gian, tuần 2 trong tài liệu này).

– Các thể loại chủ yếu của văn học dân gian là: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, ca dao, tục ngữ, vè, truyện thơ, chèo (12 thể loại).

– Về đặc trưng của mỗi thể loại, xem bài học tuần 2 và tuần 11.

b. Chọn phân tích một số tác phẩm, hoặc đoạn trích tác phẩm để minh hoạ các đặc điểm nội dung và nghệ thuật của sử thi, truyền thuyết, cổ tích, truyện thơ, truyện cười, ca dao, tục ngữ.

HS xem lại các bài đã học trước đó trên Vietjack.com

c. HS kể lại một số truyện dân gian. Học thuộc một số câu ca dao, tục ngữ mà mình thích.

Câu 3:

a. Các nội dung lớn của văn học Việt Nam trong lịch sử phát triển là: chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo và cảm hứng thế sự.

b.

– Văn học viết Việt Nam được xây dựng trên nền tảng của văn học và văn hoá dân gian Việt Nam. Chứng minh: Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi, Truyện Kiều của Nguyễn Du, thơ Nôm của Hồ Xuân Hương… đều có nhiều yếu tố của tục ngữ, ca dao; Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ mang nhiều yếu tố của truyền thuyết, cổ tích thần kì, …

– Văn học viết Việt Nam chịu ảnh hưởng trực tiếp văn học và văn hóa Trung Hoa. Chứng minh: phần lớn sáng tác thời phong kiến đều được viết bằng chữ Hán, theo các thể loại của văn học Hán, nhất là thơ Đường, tiểu thuyết chương hồi, các thể cáo, hịch, phú, ngâm khúc, kí sự …, nhiều tác phẩm có giá trị; các tác phẩm chữ Nôm cũng chịu ảnh hưởng về thể loại của văn học Trung Quốc như thơ Nôm Đường luật của Hồ Xuân Hương, Bà huyện Thanh Quan,…Kể cả Truyện Kiều của Nguyễn Du cũng chứa đựng rất nhiều yếu tố Hán, cũng như đã kế thừa thành tựu văn hóa văn học Hán.

– Văn học viết Việt Nam còn chịu ảnh hưởng của văn học phương Tây, trực tiếp là văn học Pháp trong thời kì chuyển từ văn học cổ điển sang văn học hiện đại. Chứng minh: phong trào Thơ mới phá bỏ thể thơ Đường luật, đưa thơ tự do và các thể thơ phương Tây vào Việt Nam, tạo ra các thể loại thơ mới, với cách cảm thụ mới. Các tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự… của Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, Ngô Tất Tố… đều được viết theo phong cách của văn học phương Tây.

c.

– Thời kì văn học trung đại (Từ TK.X đến hết TK.XIX):

    + Về ngôn ngữ, do phải dùng chữ Hán làm chữ viết chính thức nên có nhiều từ Hán ngữ, chịu ảnh hưởng của lối diễn đạt Hán ngữ. Chẳng hạn rất nhiều từ ngữ của chữ Hán, nhiều điển cố, điển tích, từ ngữ thường theo nghĩa ước lệ, tượng trưng, và thường xuyên sử dụng lối văn biến ngẫu trong diễn đạt.

    + Về thể loại, văn học viết Việt Nam vẫn lấy các thể loại trong văn học Hán làm cơ bản, chẳng hạn: thơ Đường luật, tiểu thuyết chương hồi, cáo, hịch,… Cũng có một số thể thơ đặc trưng của dân tộc như thơ lục bát, song thất lục bát, thất ngôn xen lục ngôn,…

– Thời kì hiện đại (Từ đầu TK XX đến nay):

    + Về ngôn ngữ: xoá bỏ lối viết, lối dùng từ câu nệ chữ nghĩa, không hoặc ít dẫn điển cố, điển tích, không lạm dụng từ Hán – Việt (dùng nhiều từ thuần Việt hơn), bỏ dần lỗi diễn đạt theo ngữ pháp Hán; lối viết ước lệ, tượng trưng, câu văn biến ngẫu, …

    + Về thể loại: bỏ dần thơ Đường luật, thay bằng các thể thơ tự do; thơ thất ngôn không chiếm ưu thế như trước; bỏ tiểu thuyết chương hồi, thay bằng tiểu thuyết hiện đại kiểu phương Tây; bỏ các thể cáo, hịch, chiếu, chi, dụ, văn tế, .. chuyển thành các dạng văn xuôi hiện đại; các thể loại truyện ngắn, truyện vừa, kí, phóng sự, tuỳ bút ra đời và chiếm ưu thế, …

Câu 4:

a. Văn học viết từ TK X đến hết TK XIX gằm những thành phần nào? Quá trình phát triển có mấy giai đoạn? Những đặc điểm lớn về nội dung, nghệ thuật của văn học trung đại?

Mời bạn xem lại câu 2 bài Khái quát văn học Việt Nam từ TK X đến hết TK XIX.

– Những đặc điểm lớn về nội dung: chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo, cảm hứng thế sự.

– Những đặc điểm lớn về nghệ thuật: Tính quy phạm (và sự phá vỡ tính quy phạm); Khuynh hướng trang nhã (và xu hướng bình dị); Tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa văn học nước ngoài.

b.

– Các thể loại văn học trung đại đã học:

    + Thơ Đường luật chữ Hán (VD: Thuật hoài – Phạm Ngũ Lão).

    + Thơ Nôm Đường luật (Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm).

    + Thơ Nôm Đường luật sáng tạo: thất ngôn xen lục ngôn (Cảnh ngày hè – Nguyễn Trãi).

    + Phú (Bạch Đằng giang phủ – Trương Hán Siêu).

    + Cáo (Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi).

    + Tựa (tự) (Trích diễm thi tập tự – Hoàng Đức Lương).

    + Sử kí (Đại Việt sử kí toàn thư – Ngô Sĩ Liên).

    + Truyện truyền kì (Truyền kỉ mạn lục – Nguyễn Dữ).

    + Tiểu thuyết chương hồi (chí).

    + Ngâm khúc.

    + Thơ Nôm lục bát.

    + Thơ Nôm song thất lục bát.

– Đặc điểm chủ yếu của một số thể loại:

    + Chiếu: Một loại văn bản do nhà vua ban lệnh cho quần thần hoặc toàn thiên hạ yêu cầu thực hiện một công việc nào đấy có ý nghĩa chính trị- xã hội … (Tương đương với công văn, chỉ thị hiện nay. Dưới chiếu còn có chỉ, dụ…)

    + Cáo: Một loại văn bản của nhà vua nhằm tuyên bố trước nhân dân một vấn đề nào đấy (Tương đương vói tuyên ngôn hiện nay).

    + Phú: là loại văn viết theo luật riêng, thường cũng có vần, nhịp và đối, dùng để miêu tả, ngâm, vịnh cảnh đẹp, nhân đó mà ca ngợi hay ngụ ý một vấn đề nào đấy có tính xã hội hoặc triết lí.

    + Thơ Đường luật: là loại thơ chữ Hán, có nguồn gốc (thịnh hành) từ thời nhà Đường. Thơ Đường có niêm luật khe kỉ tắt, trong nhiều trường hợp hạn chế sự sáng tạo, nhưng thực ra nó cũng có tác dụng thử thách và sàng lọc trình độ ngôn từ của các nhà thơ. Thơ Đường luật có nhiều loại: thất ngôn, ngũ ngôn, thơ tháp tự, … nhưng phổ biến nhất là thơ thất ngôn bát cú.

    + Thơ Nôm Đường luật: là loại thơ người Việt vận dụng thơ Đường, sáng tác bằng chữ Nôm.

    + Ngâm khúc: loại thơ dài (gần giống trường ca ngày nay), có cốt truyện nhưng không thành truyện, nên không phải truyện thơ, dùng để thể hiện một nỗi niềm tâm sự nào đấy của tác giả, thông qua một hình tượng văn học. Ở Việt Nam, thể loại này thịnh hành vào khoảng thế kỉ XVIII- XIX. Ví dụ: Chinh phụ ngâm, Cung oản ngâm, …

    + Hát nói: một thể loại dùng trong sân khấu (như chèo), được diễn xuất bằng cách đọc (nói) có nhạc điệu, ngữ điệu nhưng không phải ngâm hay hát.

c. Nêu những tác giả, tác phẩm chủ yếu bằng cách lập bảng.(SGK)

Tham khảo:

Câu 5: Phân tích và chứng minh hai nội dung lớn của văn học trung đại VN là chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa nhân đạo.

Câu hỏi này SGK gợi ý rất đầy đủ và cụ thể, cả phần phân tích chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo cũng như gợi ý cho các em những tác phẩm để chứng minh cho hai nội dung lớn đó. Các em có thể dựa vào phần gợi ý này để trả lời câu hỏi. về phân tích tác phẩm, chỉ cần chọn những tác phẩm tiêu biểu để phân tích nhằm làm sáng tỏ các nội dung đó. Ví dụ:

– Về nội dung yêu nước: Đại cáo bình Ngô, Tỏ lòng, …

– Về nội dung nhân đạo: đoạn trích Chinh phụ ngâm, đoạn trích Nỗi thương mình (Truyện Kiều), …

Câu 6:

a. So sánh để tìm ra sự giống và khác nhau giữa sử thi Đam Săn (Việt Nam) với Ô-đi-xê (Hi Lạp), Ra-ma-ya-na (Ấn Độ).

b.

– Đặc sắc của thơ Đường:

    + Về nội dung: rất quan tâm đến hai đề tài chính là thiên nhiên và thế sự, qua đó bộc lộ tư tưởng nhân đạo, sự ưu thời mẫn thế, tư tưởng trung quân ái quốc, cùng những tấm lòng vì nước vì dân, …

    + Về nghệ thuật: Thơ Đường có những quy định nghiêm ngặt về niêm, luật; nghệ thuật đối đã được đẩy lên mức độ cao nhất; thi pháp thơ Đường cũng đạt đến trình độ phát triển rất cao, từng là mẫu mực cho thơ phương Đông trong nhiều thế kỉ.

– Đặc sắc của thơ hai-cư:

    + Về nội dung: chỉ ghi lại một cảnh, vật đơn sơ, nhưng qua đó gợi cho người đọc liên tưởng, suy tư để tìm thấy một triết lí nào đấy, …

    + Về nghệ thuật: Thơ hai-cư dùng rất ít ngôn từ (khoảng 17 chữ), không tả mà chỉ gợi, dựa trên các phạm trù thẩm mĩ như vắng lặng, Đơn sơ, U huyền, Mềm mại, Nhẹ nhàng, …(Thấm đẫm chất Thiền tông).

c.

Đoạn trích "Hồi trống Cổ Thành" trong Tam quốc diễn nghĩa có nghệ thuật kể chuyện khéo léo, kịch tính phát triển nhanh, đẩy lên cao, thắt nút và mở nút khéo (với việc Sái Dương xuất hiện đột ngột và hồi trống trận vang lên) và nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật tài tình (hai nhân vật Trương Phi và Quan Công hiện lên rất sinh động, gây ấn tượng mạnh mẽ qua ngôn ngữ và hành động).

Câu 7:

Các cột trong bảng dưới đây tương ứng với các phần a, b, c, d trong sách.

0