15/01/2018, 17:22

Soạn văn 11 bài: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân

Soạn văn 11 bài: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân Soạn bài lớp 11 Soạn văn lớp 11 ngắn gọn Để giúp các bạn học sinh 11 học tốt hơn Ngữ văn 11, VnDoc mời các bạn tham khảo . Tài liệu đã được ...

Soạn văn 11 bài: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân

Soạn văn lớp 11 ngắn gọn

Để giúp các bạn học sinh 11 học tốt hơn Ngữ văn 11, VnDoc mời các bạn tham khảo . Tài liệu đã được VnDoc tổng hợp và đăng tải để giúp các bạn học sinh học tốt hơn môn Ngữ văn. Mời thầy cô và các bạn học sinh tham khảo.

Soạn văn lớp 11 bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân

Dưới đây là Soạn văn 11 bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân bản rút gọn, kích vào đây nếu bạn muốn tham khảo Soạn văn 11 bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân bản đầy đủ.

I. Ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội

1. Những yếu tố chung trong ngôn ngữ của cộng đồng:

- Các âm thanh và các thanh (nguyên âm, phụ âm, thanh điệu...).

- Các tiếng (âm tiết) là sự kết hợp của các âm và thanh.

- Các từ (từ đơn, từ ghép)

- Các ngữ cố định (thành ngữ, quán ngữ...).

2. Các quy tắc và phương thức chung:

- Quy tắc cấu tạo các kiểu câu. Ví dụ: cấu tạo kiểu câu ghép chỉ quan hệ nguyên nhân – kết quả...

- Phương thức chuyển nghĩa từ (nghĩa gốc sang nghĩa phái sinh)

Bên cạnh đó, còn nhiều quy tắc và phương thức chung khác thuộc các lĩnh vực ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, phong cách... của ngôn ngữ.

II. Lời nói – sản phẩm riêng của cá nhân

Cái riêng trong lời nói cá nhân biểu hiện qua:

1. Giọng nói cá nhân

2. Vốn từ ngữ cá nhân

3. Việc sử dụng các từ ngữ quen thuộc một cách sáng tạo

4. Việc cấu tạo ra từ mới

5. Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc chung, phương thức chung.

Biểu hiện rõ nhất của nét riêng trong lời nói cá nhân là phong cách ngôn ngữ cá nhân.

LUYỆN TẬP

Câu 1 (trang 13 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Bác Dương thôi đã thôi rồi,

Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta

( Nguyễn Khuyến, Khóc Dương Khuê)

Từ "thôi" vốn có nghĩa chung là chấm dứt, kết thúc một hoạt động nào đó nhưng trong bài thơ này, Nguyễn Khuyến đã sáng tạo, "thôi" có nghĩa: sự mất mát, sự đau đớn. "Thôi" là hư từ được Nguyễn Khuyến dùng trong câu thơ để diễn tả nỗi đau của mình khi nghe tin bạn mất, đồng thời cũng là cách nói giảm để giảm bớt nỗi mất mát quá lớn không gì bù đắp nổi. Cách dùng này là sự sáng tạo nghĩa mới cho nghĩa của từ thôi. Nó thể hiện rõ dấu ấn lời nói cá nhân của Nguyễn Khuyến.

Câu 2 (trang 13 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Về cách sắp đặt từ ngữ trong hai câu thơ:

Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám

Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn

( Hồ Xuân Hương – Tự tình)

Hai câu thơ của Hồ Xuân Hương dùng toàn những từ ngữ quen thuộc nhưng trật tự sắp xếp cũng như cách phối hợp giữa chúng thể hiện những nét sáng tạo riêng, độc đáo của tác giả:

- Các cụm danh từ (rêu từng đám, đá mấy hòn) đều đảo danh từ trung tâm lên trước tổ hợp định từ + danh từ chỉ loại.

- Các câu đều có hình thức đảo trật tự cú pháp: sắp xếp bộ phận vị ngữ (động từ + bổ ngữ: xiên ngang – mặt đất, đâm toạc – chân mây) lên trước chủ ngữ (rêu từng đám, đá mấy hòn)

Sự sắp xếp của Hồ Xuân Hương khiến cho bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong hai câu thơ hiện lên sắc sảo, đầy cá tính. Nó vừa tạo nên âm hưởng, vừa tô đậm các hình tượng thơ đồng thời cũng thể hiện nổi bật tâm trạng của nhân vậ trữ tình.

Câu 3 (trang 13 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Ví dụ

Trong đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh, quan Chánh đường sử dụng cách nói riêng của quan liệu trong triều: Thế tử = con vua, thánh thượng = vua, thánh chỉ = lệnh vua...

Có thể nêu các ví dụ về mối quan hệ giữa giống loài và từng cá thể (giữa một con cá với một loài cá...).

III. Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân

Ngôn ngữ chung của xã hội là cơ sở để sản sinh và lĩnh hội lời nói cá nhân. Ngược lại trong lời nói cá nhân vừa có phần biểu hiện của ngôn ngữ chung, vừa có những nét riêng. Hơn nữa, cá nhân có thể sáng tạo, góp phần làm biến đổi và phát triển ngôn ngữ chung.

Luyện Tập

Câu 1 (trang 36 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Nách tường bông liễu bay sang láng giềng

( Nguyễn Du – Truyện Kiều)

Từ nách trong câu thơ của Nguyễn Du chỉ góc tường. Trong câu thơ này, Nguyễn Du đã chuyển nghĩa cho từ nách từ mang nghĩa chỉ vị trí thân thể con người sang chỉ vị trí giao nhau giữa hai bức tường tạo nên một góc. Như vậy, từ nách trong câu thơ của Nguyễn Du được dùng theo nghĩa chuyển. Nó được chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ.

Câu 2 (trang 36 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Từ xuân vốn mang nghĩa phổ quát, nó được coi là mùa chuyến tiếp từ đông sang hạ, thời tiết ấm dần lên, thường được coi là mở đầu của một năm. Nhưng khi xuất hiện trong văn chương, từ xuân lại mang nhiều nghĩa khác nhau:

- Trong câu thơ: Ngán nỗi xuân đi rồi xuân lại (Hồ Xuân Hương), từ xuân vừa chỉ mùa xuân, vừa chỉ sức sống và nhu cầu tình cảm của tuổi trẻ.

- Trong câu thơ của Nguyễn Du: Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay, thì từ xuân trong cành xuân chỉ vẻ đẹp của người con gái, tuổi xuân của người con gái.

- Từ xuân (bầu xuân) trong câu thơ của Nguyễn Khuyến (Chén quỳnh tương ắp bầu xuân) lại có nghĩa chỉ chất men say nồng của rượu ngon, đồng thời cũng có nghĩa bóng chỉ sức sống dạt dào của tuổi trẻ, chỉ tình cảm bạn bè thắm thiết.

- Trong câu thơ của Hồ Chí Minh:

Mùa xuân là tết trồng cây

Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.

Từ xuân thứ nhất có nghĩa gốc chỉ mùa xuân, mùa xuân đầu tiên của năm, trong khi đó từ xuân thứ hai chỉ sức sống mới và sự tươi đẹp.

Câu 3 (trang 36 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

Từ mặt trời với nghĩa gốc của nó là một thiên thể nóng sáng, ở xa trái đất, là nguồn sưởi ấm và chiếu sáng cho trái đất. Khi được đưa vào thơ, từ mặt trời lại mang nhiều nghĩa khác nhau:

a, Trong hai câu thơ của Huy Cận:

Mặt trời xuống biển như hòn lửa

Sóng đã cài then đêm sập cửa

từ mặt trời được dùng với nghĩa gốc.

b, Trong hai câu thơ của Tố Hữu:

Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ

Mặt trời chân lí chói qua tim

từ mặt trời lại mang ý nghĩa chỉ chân lí, lí tưởng cách mạng.

c, Ở hai câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm:

Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi

Mặt trời của mẹ con nằm trên lưng

từ mặt trời thứ nhất được dùng với nghĩa gốc, mặt trời thứ hai được dùng với nghĩa ẩn dụ, chỉ đứa con của người mẹ. Đối với người mẹ, đứa con là cả một niềm hạnh phúc, niềm tin, ánh sáng cho cuộc đời của mẹ.

Câu 4 (trang 36 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):

a, Từ mọn mằn là từ do cá nhân tạo ra, chưa có trong ngôn ngữ chung của xã hội:

- Tiếng mọn với nghĩa “ nhỏ đến mức không đáng kể”.

- Những quy tắc cấu tạo chung:

+ Quy tắc tạo từ láy hai tiếng, lặp lại phụ âm đầu.

+ Trong hai tiếng, tiếng gốc (mọn) đặt trước, tiếng láy đặt sau.

+ Tiếng láy lặp lại phụ âm đầu, nhưng đổi thành vần ăn.

b, Trong câu b, từ giỏi giắn cũng là từ do cá nhân tạo ra, chưa có trong ngôn ngữ chung của xã hội và cũng được tạo ra theo quy tắc trên: láy phụ âm đầu, tiếng thứ hai mang vần ăn. Từ giỏi giắn cũng có nghĩa: rất giỏi (sắc thái biểu cảm thể hiện sự mến mộ, thiện cảm).

c, Từ nội soi được tạo ra từ hai tiếng có sẵn trong ngôn ngữ là nội và soi, đồng thời dựa vào phương thức cấu tạo từ ghép chính phụ có tiếng chính chỉ hoạt động (đi sau) và tiếng bổ sung ý nghĩa (đi trước).

------------------------------------

Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: . Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Đề thi học kì 2 lớp 11, Thi thpt Quốc gia môn Văn, Thi thpt Quốc gia môn Địa lý, Thi thpt Quốc gia môn Lịch sử mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

0