01/06/2017, 11:24

Soạn bài dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy

DẤU CHẤM LỬNG VÀ DẤU CHẤM PHẨY I. DẤU CHẤM LỬNG Công dụng của dấu chấm lửng (t.121) 1. Dấu chấm lửng. a) Dấu chẩm lửng tỏ ý còn nhiều anh hùng dân tộc nữa chưa liệt kê hết. b) Dấu chấm lửng thể hiện chỗ lời nói ngắt quãng của nhân vật do kinh hoàng (vì đê vỡ). c) Dấu chấm lửng chuẩn bị cho sự xuất ...

DẤU CHẤM LỬNG VÀ DẤU CHẤM PHẨY I. DẤU CHẤM LỬNG Công dụng của dấu chấm lửng (t.121) 1. Dấu chấm lửng. a) Dấu chẩm lửng tỏ ý còn nhiều anh hùng dân tộc nữa chưa liệt kê hết. b) Dấu chấm lửng thể hiện chỗ lời nói ngắt quãng của nhân vật do kinh hoàng (vì đê vỡ). c) Dấu chấm lửng chuẩn bị cho sự xuất hiện của từ bưu thiếp biểu thị nội dung hài hước. 2. Công dụng của dấu chấm lửng. Dấu chấm lửng được dùng để: - Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng ...

DẤU CHẤM LỬNG VÀ DẤU CHẤM PHẨY

I. DẤU CHẤM LỬNG

Công dụng của dấu chấm lửng (t.121)

1.   Dấu chấm lửng.

a)   Dấu chẩm lửng tỏ ý còn nhiều anh hùng dân tộc nữa chưa liệt kê hết.

b)  Dấu chấm lửng thể hiện chỗ lời nói ngắt quãng của nhân vật do kinh hoàng (vì đê vỡ).

c)   Dấu chấm lửng chuẩn bị cho sự xuất hiện của từ bưu thiếp biểu thị nội dung hài hước.

2.   Công dụng của dấu chấm lửng.

Dấu chấm lửng được dùng để:

-     Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.

-     Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.

-     Làm giảm nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.

II.  DẤU CHẤM PHẨY

1.   Dấu chấm phẩy trong các câu sau đây được dùng để làm gì? Thử thay dấu chấm phẩy bằng dấu phẩy và cho biết trường hợp nào thì có thể được, trường hợp nào không?

a.   Cốm không phải thức quà của người vội; ăn cốm phải ăn từng chút ít, thong thả và ngẫm nghĩ.

(Thạch Lam)

b.   Những tiêu chuẩn đạo đức của con người mới phải chăng có thể nêu lên như sau: yêu nước, yêu nhân dân; trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà; ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng; yêu lao động, coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng của mình; có tinh thần làm chủ tập thể, có ý thức hợp tác, giúp nhau; chân thành và khiêm tốn; quý trọng của công và có ý thức bảo vệ của công; yêu văn hoá, khoa học và nghệ thuật; có tinh thần quốc tế vô sản.

(Trường Chinh)

Trả lời:

+ Câu (a), dấu chấm phẩy được dùng để phân tách hai vế của một câu ghép. Trường hợp này có thể thay dấu chấm phẩy bằng dấu phẩy.

+ Câu (b) là câu ghép sử dụng phép liệt kê, các nội dung liệt kê rất phức tạp:

-     yêu nước, yêu nhân dân;

-     trung thành với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà;

-     ghét bóc lột, ăn bám và lười biếng;

-     yêu lao động, coi lao động là nghĩa vụ thiêng liêng của mình;

-     có tinh thần làm chủ tập thể, có ý thức hợp tác, giúp nhau;

-     chân thành và khiêm tốn;

-     quý trọng của công và có ý thức bảo vệ của công;

-     yêu văn hoá, khoa học và nghệ thuật;

-     có tinh thần quốc tế vô sản.

+ Nếu dùng dấu phẩy thay các dấu chấm phẩy thì sẽ không phân biệt được các cặp từ, cụm từ với các từ, cụm từ; không phân cấp được các nội dung với ý nghĩa khác nhau về tầng bậc.

Câu 2:Rút ra công dụng của dấu chấm phẩy?

Trả lời:

-     Đánh dấu ranh giới giữa hai vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.

-     Ngăn cách các bộ phận trong phép liệt kê phức tạp, giúp người đọc hiểu được các bộ phận, các tầng bậc ý trong khi liệt kê.

III. LUYỆN TẬP

1. Dấu chấm lửng (t.123)

a)   Dấu chấm lửng thể hiện chỗ lời nói ngập ngừng do sợ hãi.

b)  Dấu chấm lửng thể hiện chỗ lời nói bỏ dở.

c)   Dấu chấm lửng biểu thị sự liệt kê chưa đầy đủ.

2.   Công dụng của dấu chấm phẩy (t.123)

a), b), c); Dấu chấm phẩy dùng để đánh dấu ranh giới các vế của các câu ghép có cấu tạo phức tạp.

3.   Đoạn văn có dấu chấm lửng:

“Ca Huế chỉ một loại hình sinh hoạt văn hóa độc đáo của cố đô Huế, hình thành từ nhiều dòng ca nhạc, đặc biệt là ca nhạc dân gian. Ngoài những bài hò như chèo, bài thai, hò giã gạo..., còn có các điệu lí như lí con sáo, lí hoài xuân...”

Đoạn văn có dấu chấm phẩy:

“Dàn nhạc ca Huế với đàn dây gồm đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà nhị, đàn tam, đàn bầu; âm thanh có tiếng sáo và cặp sanh để gõ nhịp; ngón đàn trau chuốt như ngón nhấn, mổ, vỗ, vả, ngón bấm, day, chớp, búng, ngón phi, ngón rãi. Ngón đàn tài hoa, tiếng đàn khoan nhặt giữa đêm trăng làm nên tiết tấu xao động bồn người.”

0