10/05/2018, 23:18

Một số đơn vị đo dung lượng lưu trữ

Như các bạn đã biết ngành khoa học máy tính phát triển ngày càng mạnh mẽ với tốc độ chóng mặt, công nghệ thông tin đang dần len lỏi vào từng ngóc ngách của đời sống xã hội, nhu cầu lưu trữ thông tin của con người càng gia tăng. Theo đó thì dung lượng lưu trữ của những chiếc đĩa cứng ngày càng ...

Như các bạn đã biết ngành khoa học máy tính phát triển ngày càng mạnh mẽ với tốc độ chóng mặt, công nghệ thông tin đang dần len lỏi vào từng ngóc ngách của đời sống xã hội, nhu cầu lưu trữ thông tin của con người càng gia tăng. Theo đó thì dung lượng lưu trữ của những chiếc đĩa cứng ngày càng tăng dần và xuất hiện nhiều đơn vị đo dung lượng lưu trữ thông tin hơn. Dưới đây là một số đơn vị đo dung lượng lưu trữ thông tin.
MỘT SỐ ĐƠN VỊ ĐO DUNG LƯỢNG LƯU TRỮ CỦA MÁY TÍNH


CÁC BỘI SỐ CỦA BYTE
Tên gọi
(Theo chuẩn SI)
Kí hiệu Biểu diễn dạng thập phân
(Theo chuẩn SI)
Biểu diễn dạng nhị phân
(Theo chuẩn phần mềm)
Kilobyte KB 103 210
Megabyte MB 106 220
Gigabyte GB 109 230
Terabyte TB 1012 240
Petabyte PB 1015 250
Exabyte EB 1018 260
Zettabyte ZB 1021 270
Yottabyte YB 1024 280
Xonabyte XB 1027 290
Wekabyte WB 1030 2100
Vundabyte VB 1033 2110
Udabyte UB 1036 2120
Tredabyte TDB 1039 2130
Sortabyte 1042 2140
Rintabyte 1045 2150
Quexabyte 1048 2160
Peptabyte 1051 2170
Ochabyte 1054 2180
Nenabyte 1057 2190
Mingabyte 1060 2200
Lumabyte 1063 2210



Byte là một đơn vị lưu trữ dữ liệu cho máy tính, gồm 1 dãy số liền nhau của một số bit cố định. Trong đại đa số các máy tính hiện đại, 1 byte có 8 bit.Kilobyte (xuất phát từ kilo-, có nghĩa là 1.000) là một đơn vị thông tin hoặc lưu trữ máy tính bằng với hoặc là 1.000 byte hoặc 1.024 byte (210), tùy vào ngữ cảnh.
  • 1 KB=1000 byte (103): Định nghĩa này gắn liền với tiền tố SI, và được khuyến khích sử dụng bởi tất cả các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế như IEC, IEEE, và ISO.
  • 1 KB=1024 byte (210): Định nghĩa này luôn luôn được dùng để chỉ dung lượng chip bộ nhớ, và những lượng số khác dựa trên lũy thừa 2. Phần lớn phần mềm sử dụng nó để chỉ dung lượng lưu trữ. Định nghĩa này đã bị cấm tuyệt đối theo tiêu chuẩn SI, và từ năm 1998, phần lớn các tổ chức tiêu chuẩn đề nghị sử dụng thuật ngữ thay thế kibibyte(KiB). Mặc dù từ “kibibyte” ít khi nhìn thấy trong thực tế, nó đang bắt đầu được dùng bởi vài phần mềm, như BitTorrent hay Linux kernel.
có những bạn thắt mắc tại sao dung lượng ổ cứng không đủ dung lượng của nhà sản xuất danh định ( ví dụ ổ cứng bạn 160g thì chỉ 149g được sử dụng) vì từ trước đến nay luôn sử dụng giá trị tiêu chuẩn SI
vforum.vn
0