13/01/2018, 11:23

Giải Sinh lớp 12 Bài 32: Nguồn gốc sự sống

Giải Sinh lớp 12 Bài 32: Nguồn gốc sự sống Bài 1 (trang 139 SGK Sinh học 12): Trình bày thí nghiệm của Milơ về sự hình thành của các hợp chất hữu cơ. Lời giải: Vào giữa thế kỉ XX, Milơ (Miller) và Urây, đã tạo ra môi trường có thành phần hoá học giống khí quyển của ...

Giải Sinh lớp 12 Bài 32: Nguồn gốc sự sống


Bài 1 (trang 139 SGK Sinh học 12): Trình bày thí nghiệm của Milơ về sự hình thành của các hợp chất hữu cơ.

Lời giải:

Vào giữa thế kỉ XX, Milơ (Miller) và Urây, đã tạo ra môi trường có thành phần hoá học giống khí quyển của Trái Đất nguyên thuỷ trong một bình thuỷ tinh 5 lít. Hỗn hợp khí CH4, NH3, H2 và hơi nước được đặt trong điều kiện phóng điện liên tục suốt một tuần. Kết quả thu được một số chất hữu cơ đơn giản trong đó có các axit amin. Sau thí nghiệm của Milơ- Urây, nhiều nhà khoa học khác lặp lại thí nghiệm này với thành phần các chất cô cơ có thay đổi chút ít và họ đều nhận được các hợp chất hữu cơ đơn giản khác nhau.

Bài 2 (trang 139 SGK Sinh học 12): Nêu thí nghiệm chứng minh các prôtêin nhiệt có thể tự hình thành từ các axit amin mà không cần đến các cơ chế dịch mã.

Lời giải:

Để chứng minh các đơn phân như axit amin có thể kết hợp với nhau tạo nên các chuỗi pôlipeptit đơn giản trong điều kiện của Trái Đất nguyên thuỷ, người ta tiến hành thí nghiệm đun nóng hỗn hợp các axit amin khô ở nhiệt độ 150 – 180oC và tạo ra được các chuỗi peptit ngắn (gọi là prôtêin nhiệt).

Như vậy, ta có thể hình dung quá trình hình thành các đại phân tử khi Trái Đất mới hình thành như sau: trong điều kiện bầu khí quyển nguyên thuỷ không có ôxi (hoặc có rất ít), với nguồn năng lượng là các tia chớp, núi lửa, tia tử ngoại,… một số chất vô cơ kết hợp với nhau tạo nên các chất hữu cơ đơn giản như axit amin, nuclêôtit, đường đơn cũng như axit béo. Trong những điều kiện nhất định, các đơn phân kết hợp với nhau tạo thành các đại phân tử.

Bài 3 (trang 139 SGK Sinh học 12): Giả sử ở một nơi nào đó trên Trái Đất hiện nay, các hợp chất hữu cơ được tổng hợp từ chất vô cơ trong tự nhiên thì liệu từ các chất này có thể tiến hoá hình thành nên các tế bào sơ khai đã từng xảy ra trong quá khứ? Giải thích.

Lời giải:

Vì điệu kiện này trên Trái Đất khác trước rất nhiều. Nếu ở đó trên Trái Đất có các chất hữu cơ được hình thành bằng con đường hoá học thì những chất này cũng rất dễ bị các sinh vật khác phân giải ngay.

Bài 4 (trang 139 SGK Sinh học 12): Nêu vai trò của lipit trong quá trình tiến hoá tạo nên lớp màng bán thấm.

Lời giải:

Màng lipit có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành sự sống vì nhờ có màng mà tập hợp của các chất hữu cơ khác nhau bên trong màng được cách li với thế giới bên ngoài. Những tập hợp nào có được thành phần hoá học đặc biệt giúp chúng có khả năng tự nhân đôi (sinh sản) và lớn lên (sinh trưởng) thì tập hợp đó được CLTN duy trì.

Bài 5 (trang 139 SGK Sinh học 12): Giải thích CLTN giúp hình thành nên các tế bào sơ khai như thế nào?

Lời giải:

Tập hợp các đại phân tử trong các tế bào sơ khai (giọt côsxecva) có thể rất khác nhau. Những tế bào sơ khai nào có được tập hợp các đại phân tử giúp chúng có khả năng sinh trưởng, trao đổi chất, phân đôi tốt hơn thì sẽ được CLTN duy trì, ngược lại sẽ bị CLTN đào thải.

Bài viết liên quan

  • Giải Sinh lớp 12 Bài 40: Quần xã sinh vật và một số đặc trưng cơ bản của quần xã
  • Giải Sinh lớp 11 Bài 45: Sinh sản hữu tính ở động vật
  • Giải Sinh lớp 12 Bài 37: Các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật
  • Giải Sinh lớp 12 Bài 31: Tiến hóa lớn
  • Giải Sinh lớp 11 Bài 44: Sinh sản vô tính ở động vật
  • Giải Sinh lớp 12 Bài 39: Biến động số lượng cá thể của quần thể sinh vật
  • Giải Sinh lớp 6 Bài 50: Vi khuẩn( tiếp theo)
  • Giải Sinh lớp 12 Bài 43: Trao đổi vật chất trong hệ sinh thái
0