14/01/2018, 20:07

Đề thi giữa học kì 2 môn Vật lý lớp 6 phòng GD&ĐT Bắc Giang năm 2015 - 2016

Đề thi giữa học kì 2 môn Vật lý lớp 6 phòng GD&ĐT Bắc Giang năm 2015 - 2016 Đề kiểm tra giữa học kì II môn Vật lý lớp 6 có đáp án Đề thi giữa học kì 2 môn Vật lý lớp 6 Đề thi giữa học kì 2 môn Vật ...

Đề thi giữa học kì 2 môn Vật lý lớp 6 phòng GD&ĐT Bắc Giang năm 2015 - 2016

Đề thi giữa học kì 2 môn Vật lý lớp 6

Đề thi giữa học kì 2 môn Vật lý lớp 6 năm học 2015 - 2016 phòng GD&ĐT Bắc Giang là đề thi học kì II môn Vật lý lớp 6 có đáp án dành cho các bạn học sinh và thầy cô tham khảo, làm tài liệu nghiên cứu, học tập môn Vật lý lớp 6 được chắc chắn nhất, làm cơ sở học lên chương trình Vật lý  lớp 7.

Đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 6 trường THCS Tam Hưng, Hà Nội năm 2013 - 2014

Đề thi giữa học kì 2 môn Sinh học lớp 6 trường THCS Tam Hưng, Hà Nội năm 2014 - 2015

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BẮC GIANG
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2015 - 2016
Môn: Vật lý lớp 6
Thời gian làm bài 45 phút

I. Trắc nghiệm: (2,5 điểm) Chọn phương án đúng.

Câu 1: Hiện tượng nào sau đây sẽ xảy ra khi nung nóng một vật rắn?

A. Khối lượng của vật tăng.

B. Khối lượng của vật giảm.

C. Khối lượng riêng của vật tăng.

D. Khối lượng riêng của vật giảm

Câu 2: Trong các cách sắp xếp các chất nở vì nhiệt từ nhiều tới ít sau đây, cách sắp xếp nào đúng?

A. Rắn, lỏng, khí.                                      B. Rắn, khí, lỏng.

C. Khí, lỏng, rắn.                                       D. Khí, rắn, lỏng.

Câu 3: Muốn bẩy một vật nặng 2000N bằng một lực 500N thì phải dùng đòn bẩy có.

A. O2O = O1O.                           B. O1O > 4O2O.

C. O2O > O1O.                           D. 4O1O > O2O >2O1O.

Câu 4: Khi chất khí trong bình nóng lên, đại lượng nào sau đây của nó thay đổi?

A. Khối lượng.

B. Trọng lượng.

C. Khối lượng riêng.

D. Cả khối lượng, trọng lượng và khối lượng riêng.

Câu 5: Nhiệt kế nào sau đây dùng để đo nhiệt độ của nước đang sôi?

A. Nhiệt kế rượu.

B. Nhiệt kế y tế.

C. Nhiệt kế thuỷ ngân.

D. Cả 3 nhiệt kế trên đều không dùng được.

III. Tự luận: (7,5 điểm)

Câu 1: (3,5 điểm) Nêu tác dụng của ròng rọc cố định. Kéo một vật có khối lượng 50 kg lên cao bằng ròng rọc cố định thì lực kéo ít nhất phải bằng bao nhiêu?

Câu 2: (3 điểm) Bảng dưới đây ghi tên các loại nhiệt kế và nhiệt độ ghi trên thang đo của chúng.

Loại nhiệt kế Thang nhiệt độ
Thuỷ ngân  Từ -10oC đến 110oC
Rượu  Từ - 30oC đến 60oC
Kim loại  Từ 0oC đến 400oC
Y tế  Từ 34oC đến 42oC

Phải dùng nhiệt kế nào để đo nhiệt độ của bàn là, cơ thể người, nước đang sôi, không khí trong phòng?

Câu 3: (1 điểm): Khi nhiệt độ tăng thêm 1oC thì độ dài của một dây đồng dài 1m tăng thêm 0,017mm. Hỏi một dây bằng đồng dài 50m ở nhiệt độ 20oC sẽ có độ dài bằng bao nhiêu ở nhiệt độ 40oC?

Đáp án đề thi giữa học kì 2 môn Vật lý lớp 6

I. Trắc nghiệm:

Câu 1 2 3 4 5
Đáp án B B C C B

II. Tự luận

Câu 1: Tác dụng của ròng rọc cố định: Làm thay đổi hướng của lực kéo so với kéo vật trực tiếp. (1,0đ)

Học sinh viết được: P = m.10 (1,0đ)

Thay số tính

P = 10. 50= 500N (1,0đ)

Kết luận được lực kéo ít nhất là F = P = 500N (0,5đ)

Câu 2: 

Dùng nhiệt kế kim loại để đo nhệt độ của bàn là. (0,75đ)

Dùng nhiệt kế y tế để đo nhệt độ của cơ thể người. (0,75đ)

Dùng nhiệt kế thuỷ ngân để đo nhệt độ của nước đang sôi. (0,75đ)

Dùng nhiệt kế rượu để đo nhệt độ của không khí trong phòng (0,75đ)

Câu 3: Tính được dây đồng dài 50m khi tăng nhiệt độ thêm 20oC chiều dài tăng thêm:

0,017.20 x 50 = 17mm = 0,017m (0,5đ)

Tính được chiều dài của dây đồng ở 40oC

50 + 0,017 = 50,017m (0,5đ)

0