08/05/2018, 18:08

Đề kiểm tra Vật Lí 8 Học kì 2 (Đề 9)

Phần tự luận Câu 1: Có mấy cách truyền nhiệt từ một bếp lửa đến một người đứng gần đó? Trong trường hợp này cách nào là chủ yếu? Câu 2: Nhiệt năng chuyển hoá thành cơ năng và ngược lại cơ năng chuyển hoá thành nhiệt năng được không? Lấy ví dụ minh họa. Câu 3: ...

Phần tự luận

Câu 1: Có mấy cách truyền nhiệt từ một bếp lửa đến một người đứng gần đó? Trong trường hợp này cách nào là chủ yếu?

Câu 2: Nhiệt năng chuyển hoá thành cơ năng và ngược lại cơ năng chuyển hoá thành nhiệt năng được không? Lấy ví dụ minh họa.

Câu 3: Tại sao khỉ thả quả bóng cao su từ một độ cao nào đó xuống mặt bàn nằm ngang, quả bóng không nảy lên đến độ cao ban đầu? Dựa vào định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng để giải thích hiện tượng này.

Câu 4: Động cơ của một máy bay có công suất trung bình là 2000kW và hiệu suất trong khi bay là 30%. Hỏi vói 1,5 tấn xăng, máy bay có thể bay được trong bao lâu? Biết khi đốt cháy hoàn toàn lkg xăng ta thu được nhiệt lượng 46.106J.

Câu 5: Muốn có 100 lít nước ở nhiệt độ 35°C thì phải đổ bao nhiêu lít nước đang sôi vào bao nhiêu lít nước ở nhiệt độ 15°C? Lấy nhiệt dung riêng của nước là 4190J/kg.K.

Đáp án và hướng dẫn giải

Câu 1:

Có 3 cách truyền nhiệt từ một bếp lửa đến một người đứng gần đó là: dẫn nhiệt, đối lưu và bức xạ nhiệt. Trong trường hợp này cách truyền nhiệt từ bếp lửa đến người là bức xạ nhiệt.

Câu 2:

Nhiệt năng chuyển hoá thành cơ năng và ngược lại cơ năng chuyển hoả thành nhiệt năng đều được.

Ví dụ: Nhiệt năng chuyển hoá thảnh cơ năng: Nút đậy ống nghiệm có chứa nước bật ra khi nước được đun sôi.

Cơ năng chuyển hoá thành nhiệt năng: Miếng kim loại nóng lên khi được cọ xát nhiều lần vào mặt bàn.

Câu 3:

Trong quá trình quả bóng rơi xuống, thế năng chuyển dần thành động năng.

Khi quả bóng nảy lên, động năng chuyển dần thành thế năng. Ngoài ra, có một phần cơ năng chuyển hoá thành nhiệt năng làm nóng quả bóng và không khí xung quanh quả bóng vì thế cơ năng giảm, quả bóng không bay lên đến độ cao ban đầu.

Câu 4:

Nhiệt lượng dùng để làm nóng nước:

Q = c2.m2 (t2o – t1o ) = 1512000J.

Nhiệt lượng toàn phần do dầu toả ra: QTP = m1q1 = 6,6.106 J.

Hiệu suất của bếp: H = Q/QTP = 0,22 hay H = 22%

Câu 5:

Gọi x là khối lượng nước ở 15°C và y là khối lượng nước đang sôi.

Ta có: x + y =100kg (1)

Nhiệt lượng y (kg) nước đang sôi toả ra:

Q1 = y.4190.(100 - 35)

Nhiệt lượng X (kg) nước ở nhiệt độ 15°C thu vào để nóng lên 35°C:

Q2 = x.4190.(35 - 15)

Nhiệt lượng toả ra bằng nhiệt lượng thu vào:

Q1 = Q2 ⇔ x.4190.(35 - 15) = y.4190.(100-35) (2)

Giải hệ phương trinh (1) và (2) ta được:

x = 76,5kg; y = 23,5kg

Phải đổ 23,5 lít nước đang sôi vào 76,5 lít nước ở 15°C.

Các đề kiểm tra Vật lí 8 có đáp án

0