25/05/2017, 11:15

Câu 1: Các yếu tố ngoại cảnh thể hiện tâm trạng người chinh phụ: – Ngọn đèn: Trong những đêm cô đơn, buồn khổ người thiếu phụ chỉ có ngọn đèn vô tri vô giác chia sẻ bao nỗi ưu tư. Đêm đêm, người thiếu phụ ngồi bên ngọn đèn mong ngóng, nhớ nhung, sầ

Đánh giá bài viết Soạn văn bài: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Đặng Trần Côn) Câu 1: Các yếu tố ngoại cảnh thể hiện tâm trạng người chinh phụ: – Ngọn đèn: Trong những đêm cô đơn, buồn khổ người thiếu phụ chỉ có ngọn đèn vô tri vô giác chia sẻ bao nỗi ưu tư. Đêm đêm, người thiếu phụ ...

Đánh giá bài viết Soạn văn bài: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Đặng Trần Côn) Câu 1: Các yếu tố ngoại cảnh thể hiện tâm trạng người chinh phụ: – Ngọn đèn: Trong những đêm cô đơn, buồn khổ người thiếu phụ chỉ có ngọn đèn vô tri vô giác chia sẻ bao nỗi ưu tư. Đêm đêm, người thiếu phụ ngồi bên ngọn đèn mong ngóng, nhớ nhung, sầu muộn ...

Soạn văn bài: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Đặng Trần Côn)

Câu 1: Các yếu tố ngoại cảnh thể hiện tâm trạng người chinh phụ:

– Ngọn đèn: Trong những đêm cô đơn, buồn khổ người thiếu phụ chỉ có ngọn đèn vô tri vô giác chia sẻ bao nỗi ưu tư. Đêm đêm, người thiếu phụ ngồi bên ngọn đèn mong ngóng, nhớ nhung, sầu muộn cho đền khi cái bấc đèn cháy rụi thành than hồng rực như hoa. Thời gian cứ thế trôi qua trong nỗi tuyệt vọng của người thiếu phụ. Nhà thơ tả ngọn đèn leo lét nhưng chính là để tả không gian mênh mang và sự cô đơn trầm lặng của con người.

– Tiếng gà: Tiếng gà là âm thanh duy nhất trong đêm nhưng nó ngay lập tức bị chìm đi trong cái cô tịch của đêm.

– Bóng cây hòe: gợi ra thêm cảm giác hoang vắng và đáng sợ mà thôi. Cảnh vật quạnh hiu bởi lòng người đang sầu đau tê tái vì nỗi nhớ mong và sự khát khao hạnh phúc đang tràn ngập trong lòng.

Câu 2: Những dấu hiệu cho thấy nỗi cô đơn của người chinh phụ:

– Người chinh phụ ngày ngày không lúc nào nguôi ngóng trông chồng (rủ rèm rồi lại cuốn rèm, đi đi lại lại trong hiên vắng để chờ đợi một tin tốt lành nào đó báo người chồng sắp về) nhưng vẫn bặt tin.

– Đêm đêm, nàng lại thức cùng ngọn đèn leo lét với màn đêm hoang vắng và cô tịch trong sự đợi mong đến tiều tụy.

– Vì quá buồn đau, người chinh phụ cũng chẳng thiết tha gì với bản thân mình (hương gượng đốt, gương gượng soi, sắt cầm gượng gảy).

Câu 3: Người chinh phụ buồn đau thất vọng, vì:

– Lo lắng cho sự an nguy của người chồng nơi chiến trận.

– Tuổi trẻ qua đi vội vã (hạnh phúc và tình yêu cũng sẽ mất theo – khao khát được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi).

– Niềm tin vào cuộc sống tương lai mỏng manh và mờ nhạt.

Câu 4:

Trong đoạn trích, người chinh phụ hầu như không nói. Vì thế ngôn ngữ của nhân vật chủ yếu là ngôn ngữ nội tâm (qua lời kể và qua cách miêu tả của nhà thơ) hoặc là thứ ngôn ngữ kiểu nửa trực tiếp (vừa là nhân vật, vừa là của tác giả). Dù không trực tiếp bộc lộ tâm trạng của mình qua lời nói nhưng thông qua cảnh vật và sự bối rối trong hành động, có thể nhân vật đang buồn đau da diết, oán trách, than vãn cho hiện thực phũ phàng. Tâm trạng của người chinh phụ hiện rõ sự thất vọng và tuyệt vọng.

Câu 5:

Nhạc điệu thể thơ: dồi dào, vừa có cái chắc khỏe, réo rắt của thể thơ thất ngôn, vừa có được sự du dương, mềm mại của thể thơ lục bát. Có thể nhận thấy điều này qua khổ thơ: "Trời thăm thẳm …tiếng trùng mưa phun".

II. Luyện tập

Để có thể viết được đoạn văn hay đoạn thơ miêu tả một niềm vui hay nỗi buồn của bản thân mình cần đọc tham khảo kĩ các đoạn thơ có sử dụng biện pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm trong sách này để hiểu rõ đặc trưng của nghệ thuật. Sau khi nắm được cách thức, cần định hướng nội dung của đoạn văn (ví dụ niềm vui khi được đặt chân vào trường PTTH, nỗi buồn khi một người thân qua đời hay khi phải chia tay một người bạn thân vì bạn chuyển đến ngôi trường mới, …), lập ý và lựa chọn cách trình bày rồi mới tiến hành công việc viết. Sau khi viết xong, cần đối chiếu lại với yêu cầu xem đoạn văn (đoạn thơ).

0