5′ ĐỌC – HỌC NHUẦN NHUYỄN MỆNH ĐỀ QUAN HỆ

Bài học vô cùng cô đọng và súc tích về mệnh đề quan hệ với những điểm chính mà các bạn cần nhớ để có thể dùng được. Các bạn đọc và học hành chăm chỉ nhé!!! Chúng ta sử dụng mệnh đề quan hệ để đưa thông tin về đối tượng (người, sự vật, sự việc, hành động) mà không cần bắt đầu một câu mới. Bằng ...

Bài học vô cùng cô đọng và súc tích về mệnh đề quan hệ với những điểm chính mà các bạn cần nhớ để có thể dùng được. Các bạn đọc và học hành chăm chỉ nhé!!!

Chúng ta sử dụng mệnh đề quan hệ để đưa thông tin về đối tượng (người, sự vật, sự việc, hành động) mà không cần bắt đầu một câu mới. Bằng cách kết hợp các câu qua việc dung mệnh đề quan hệ, câu văn của bạn trở nên trôi chảy hơn và tránh phải việc phải lặp lại một số từ.

*Hình thành mệnh đề quan hệ

Tưởng tượng, một cô gái nói đang nói chuyện với Jane. Bạn muốn biết cô ý là ai và bạn hỏi một người khác có biết về cô ấy hay không. Bạn có thể nói:

A girl is talking to Jane. Do you know the girl?            

Người mà bạn hỏi sẽ không biết là bạn đang nói tới cô gái nào, bạn sẽ cần thêm thông tin – cô gái đang nói chuyện với Jane. Sử dụng “the girl” trong vế đầu của câu, vế thứ hai thay cụm từ “the girl” bằng đại từ quan hệ (với đối tượng là người, dung đại từ quan hệ “who”). Vậy, ta có câu:

Do you know the girl who is talking to Tom?

  1. Defining Relative Clauses(Mệnh đề quan hệ xác định)

Được dùng để bổ nghĩa cho danh từ đi trước nó, tức là làm chức năng định ngữ (không thể bỏ được). Chúng xác định người, vật, sự việc đang được nói đến là ai, cái nào, điều nào … Mệnh đề quan hệ luôn đứng ngay sau danh từ mà nó bổ nghĩa.

  1. Nondefining Relative Clauses(Mệnh đề quan hệ không xác định)
    – Mệnh đề quan hệ không xác định được dùng để bổ nghĩa cho 1 danh từ hoặc mệnh đề được đề cập đến ở trước trong câu. Nó bổ sung thêm thông tin thêm về người, về sự vật, một hiện tượng đang được nói đến. Mệnh đề quan hệ luôn đứng ngay sau danh từ, mệnh đềmà nó bổ nghĩa.
    – Mệnh đề quan hệ không xác định không phải là thành phần cốt yếu của câu và có thể loại bỏ mà không ảnh hưởng gì đến câu.
    – Khác với mệnh đề quan hệ xác định, mệnh đề quan hệ không xác định được phân cách bằng dấu phẩy và không thể bỏ đại từ quan hệ.
  1. Phân biệt mệnh đề quan hệ xác định và mệnh đề quan hệ không xác định.

– Dùng để xác định người, vật, việc đang nói đến là người nào, vật nào, việc nào. Nếu không có mệnh đề quan hệ xác định, người nghe không biết rõ người, vật, việc đang được nói đến là ai, cái nào, điều nào.

– Không có dấu phẩy ngăn cách mệnh đề chính với mệnh đề quan hệ

– Chỉ bổ sung ý nghĩa cho danh từ, không bổ sung ý nghĩa cho mệnh đề.

 

  1. Đại từ quan hệ

WHO : dùng thế cho chủ từ – người

E.g. I told you about the woman who lives next door.
WHOM : dùng thế cho tân ngữ chỉ người

E.g. I was invited by the professor whom I met at the conference.
WHICH : dùng thế cho chủ ngữ lẫn tân ngữ chỉ vật

E.g. Do you see the cat which is lying on the roof?
WHEN :  dùng thế cho thời gian

E.g. Can you tell me when we meet at the cinema?
WHERE :  dùng thế cho nơi chốn

E.g. This is the shop where I bought my bike.
THAT :  dùng thế cho tất cả các cho chủ từ hoặc túc từ chỉ người hoặc vật trong mệnh đề quan hệ xác định

E.g. I don’t like the table that stands in the kitchen.
WHOSE : mang nghĩa sở hữu, của người/ vật

E.g. Do you know the boy whose mother is a nurse?

WHY :  dùng thế cho lý do ( reason /cause )

E.g. I want them to tell me why they left their country.

Xem thêm nhiều bài chia sẻ hay tại  

  1. Rút gọn mệnh đề quan hệ

Mệnh đề quan hệ có đại từ quan hệ who, which, that có thể được thay thế bằng phân từ.

E.g.

I told you about the woman who lives next door. – I told you about the woman living next door.

Do you see the cat which is lying on the roof? – Do you see the cat lying on the roof?

0